Giáo dục

Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ đã học kèm bài tập minh họa dễ hiểu nhất

Trong văn học, các biện pháp tu từ tạo nên những bài văn giàu màu sắc và hình ảnh phong phú hơn. Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ làm cho lời nói, ngôn ngữ luôn thú vị, độc đáo. Vậy biện pháp tu từ là gì? Có bao nhiêu biện pháp tu từ đã học. Mời các em theo dõi bài học dưới đây để nắm thật chắc kiến thức về phần này nhé.

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.

Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.

Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là gì?

Các biện pháp tu từ về từ thường gặp

Các biện pháp tu từ về từ thường gặp là: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ, nói giảm nói tránh, nói quá, tương phản, liệt kê, chơi chữ.

1. BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH

a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b. Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B:

“Người ta  hoa đất”

[tục ngữ]

“Quê hương  chùm khế ngọt”

[Quê hương  – Đỗ Trung Quân]

– A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

[Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

[Tiếng hát con tàu  – Chế Lan Viên]

– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

[ca dao]

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c. Các kiểu so sánh:

– Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Người  cha,  bác,  anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

[Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

[Bầm ơi – Tố Hữu]

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Cô giáo em hiền như cô Tấm

+ So sánh khác loại:

Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

[Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

[ca dao]

2. BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA

a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b. Các kiểu nhân hóa:

– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời

[Tây Tiến – Quang Dũng]

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

– Trò chuyện với vật như với người:

Trâu ơi ta bảo trâu này…”

[ca dao]

3. BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤ

a. Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]
 → hoa lựu màu đỏ như lửa

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

[ca dao]

→ ăn quả – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

[Nguyễn Đức Mậu]

→ thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành

+ Ẩn dụ phẩm chất –  tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[ca dao]

→ thuyền – người con trai; bến – người con gái

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

[Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c. Lưu ý:

–  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

[Thương vợ – Tú Xương]

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

4. BIỆN PHÁP TU TỪ HOÁN DỤ

a. Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

[Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

[Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

[Việt Bắc – Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

–  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)

–  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5.BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi

[Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

[Việt Bắc  – Tố Hữu]

6. BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH

– Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

[Bác ơi – Tố Hữu]

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

[Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

7. BIỆN PHÁP TU TỪ ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ

– Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

8. BIỆN PHÁP TU TỪ CHƠI CHỮ

– Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

9. BIỆN PHÁP TU TỪ LIỆT KÊ

–  Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

10. BIỆN PHÁP TU TỪ TƯƠNG PHẢN

–  Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

(Tố Hữu)

Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp

Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp LÀ: đảo ngữ, lặp cấu trúc, chêm xen, câu hỏi tu từ, phép đối.

1. BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ

– Đảo ngữ là biện phap tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

– Ví dụ:

“Lom khom dưới núi: tiều vài chú

Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

[Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]

=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu…

2. BIỆN PHÁP TU TỪ LẶP CẤU TRÚC

– Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

– Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” [Hồ Chí Minh]

=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.

“Trời xanh đây là của chúng ta

 Núi rừng đây là của chúng ta”

[Đất nước – Nguyễn Đình Thi]

=> Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….

3. BIỆN PHÁP TU TỪ CHÊM XEN

– Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích!

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

[Quê hương – Giang Nam]

=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.

5. CÂU HỎI TU TỪ

– Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

“Mẹ con đàn lợn âm dương

Chia lìa đôi ngả

 Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

 Bây giờ tan tác về đâu?”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

6. PHÉP ĐỐI

–  Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

– Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]

Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ

  Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”

[Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm]

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”

 “Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận

Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”

[Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du]

***************

Sau khi đã hiểu rõ khái niệm biện pháp tu từ là gì và các biện pháp tu từ thường gặp. Các em nên luyện thêm các dạng bài tập về tu từ nhằm nắm chắc kiến thức nhé.

Luyện tập về các biện pháp tu từ

Câu 1: Em hãy cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau:

a. “Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

b. “Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Phương pháp:

Ôn lại kiến thức về biện pháp so sánh

Lời giải chi tiết:

a. Tác dụng: giúp nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân khi làm nông

b. Tác dụng: giúp nhấn mạnh công lao sinh thành, nuôi dạy, giáo dục và chăm lo của cha mẹ lớn lao như thế nào.

Câu 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một chiếc bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con

(Mèo con đi học – Phạn Thị Vàng Anh)

a. Bài thơ trên đã nhân hóa con vật nào?

b. Con vật đó đã được nhân hóa bằng cách nào?

c. Việc sử dụng biện pháp nhân hóa như vậy có tác dụng gì?

Phương pháp:

Ôn lại kiến thức về nhân hóa

Lời giải chi tiết:

a. Bài thơ đã nhân hóa chú mèo

b. Chú mèo được nhân hóa bằng cách gán cho chú những hoạt động của con người. Chú ta cũng phải đi học và sửa soạn, mang theo bút chì, bánh mì giống như các bạn nhỏ khác

c. Tác dụng: giúp hình ảnh chú mèo trở nên sinh động, đáng yêu hơn, giúp cho bài thơ trở nên hấp dẫn và thú vị hơn

Câu 3: Ẩn dụ trong các câu sau đây thuộc kiểu ẩn dụ nào? Sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng gì?

a. “Mà bên nước tôi thì đang hửng lên cái nắng bốn giờ chiều, cái nắng đậm đà của mùa thu biên giới”

(Nguyễn Tuân)

b. “Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Về thăm nhà Bác – Tôn Thị Trí)

c. “Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm”

(Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ)

Phương pháp:

Ôn lại kiến thức về ẩn dụ

Lời giải chi tiết:

a.

– Ẩn dụ trong đoạn thuộc kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

– Tác dụng: làm cho sự vật, sự việc mình nói tới thêm rõ, vì được tiếp nhận bằng cả hai giác quan

b.

– Ẩn dụ trong đoạn thơ thuộc kiểu ẩn dụ hình thức

– Tác dụng: sử dụng hình ảnh ẩn dụ “lửa hồng” để nói về hoa râm bụt dựa trên sự tương đồng về hình thức là màu đỏ của lửa và màu đỏ cảu hoa râm bụt

c.

– Ẩn dụ trong đoạn thơ thuộc kiểu ẩn dụ phẩm chất

– Tác dụng: giúp thể hiện hình ảnh Bác hiện lên rõ ràng, chân thực; hình ảnh Bác chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ giống như người cha ruột đang chăm sóc cho những đứa con yêu của mình

Câu 4: Tìm và phân tích biện pháp tu từ hoán dụ trong đọan thơ sau:

Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên

Phương pháp:

Ôn lại kiến thức về biện pháp hoán dụ

Lời giải chi tiết:

– Biện pháp hoán dụ: áo nâu (chỉ người nông dân), áo xanh (chỉ người công nhân), nông thôn (chỉ những người ở nông thôn), thị thành (chỉ những người sống ở thành thị)

=> Các từ trên được dùng để biểu thị những đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nó

– Tác dụng: Nêu được đặc điểm riêng phổ biến về trang phục của người nông dân, công nhân nước ta. Thể hiện sự quan sát, miêu tả cụ thể, gần gũi ý nói: Các tầng lớp, giai cấp đang cùng nhau đứng lên xây dựng đất nước

Câu 5: Chỉ rõ từng điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó.

a.

Mồ hôi mà đổ xuống đồng,

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.

Mồ hôi mà đổ xuống vườn,
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.

Mồ hôi mà đổ xuống đầm,
Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên.

(Thanh Tịnh)

b. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.

(Nguyễn Phan Hách)

c. Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.

(Theo Nguyễn Khải)

Phương pháp:

Ôn lại kiến thức về điệp ngữ

Lời giải chi tiết:

Điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn và tác dụng của nó:

a) Mồ hôi mà đổ… (Nhấn mạnh giá trị to lớn của những giọt mồ hôi – sức lao động của con người.)

b) Thoắt cái… (Gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng; nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian.)

c) Ở mảnh đất ấy… (Nhấn mạnh vị trí – nơi diễn ra những kỉ niệm đẹp của thời thơ ấu; gợi cảm xúc yêu thương, gắn bó.)

Bài tập Trắc nghiệm về các biện pháp tu từ

Câu 1: Nhân hóa là gì?

A. Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng với nhau

B. Gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người

C. Gọi tên sự vật, hiện tượng này, bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương cận

D. Làm sự vật trở nên sống động hơn, khác lạ hơn

Câu 2: So sánh là gì?

A. Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

B. Là hai sự vật, hiện tượng có nhiều nét tương đồng với nhau

C. Hai sự vật, hiện tượng có nhiều nét tương cận với nhau

D. Là mang hai đối tượng ra so sánh với nhau

Câu 3: Ẩn dụ là gì?

A. Là đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác

B. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương cận

C. Là gọi tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó làm tăng sức gợi hình, gợi cảm

D. Không xác định được

Câu 4: Hoán dụ là gì?

A. Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên, sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

B. Là đối chiếu tên sự vật hiện tượng này với tên sự vật hiện tượng khác

C. Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác

D. Cả ba đáp án trên

Câu 5: Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm?

A. Vế A, từ ngữ chỉ phương diện so sánh

B. Vế B, từ ngữ chỉ phương diện so sánh

C. Vế A, vế B

D. Vế A, vế B, từ ngữ chỉ phương diện so sánh (có thể lược bớt)

Câu 6: Sử dụng phép nhân hóa đem lại tác dụng gì cho văn bản?

A. Thể hiện tình cảm của người viết trong văn bản

B. Giúp cho các đối tượng hiện lên sinh động, có hồn

C. Làm cho các đối tượng hiện lên đầy đủ hơn

D. Tất cả các phương án trên

Câu 7: Xác định kiểu điệp ngữ trong câu sau:

Anh đã tìm em, rất lâu, rất lâu

Cô gáo Thạch Kim Thạch Nhọn

Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm

Sách giấy mở tung tăng trắng cả rừng chiều

A. Điệp ngữ nối tiếp

B. Điệp cách quãng

C. Điệp ngữ chuyển tiếp

D. Cả A và B

Câu 8: Câu “Vì lợi ích mười năm trông cây/ Vì lợi ích trăm năm trồng người” sử dụng phép hoán dụ nào?

A. Phép hoán dụ lấy bộ phận gọi tên toàn thể

B. Phép hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

C. Phép hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi tên cái trừu tượng

D. Phép hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật

Câu 9: Điệp từ, điệp ngữ là gì?

A. Việc vận dụng sự gần âm, đồng âm để tạo ra lối diễn đạt vui nhộn, hài hước

B. Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh

C. Cả A và B đều đúng

D. Cả A và B sai

Câu 10: Ẩn dụ có mấy kiểu thường gặp?

A. Ẩn dụ hình thức

B. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

C. Ẩn dụ phẩm chất

D. Cả ba đáp án trên

ĐÁP ÁN ĐÚNG

1 – B 2 – A 3 – C 4 – A 5 – D
6 – B 7 – A 8 – C 9 – B 10 – D

*****************

Trên đây là toàn bộ kiến thức về các biện pháp tu từ lớp 12 đã học. Bao gồm khái niệm biện pháp tu từ là gì, các biện pháp tu từ về từ và các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp cùng bài tập tự luận, trắc nghiệm sẽ giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức để học tập tốt hơn. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao nhé!

Đăng bởi: Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá

Chuyên mục: Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/bien-phap-tu-tu-la-gi/

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button