Là gì?

Ví dụ về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập

Một ví dụ về cuộc đấu tranh giữa các đối thủ. Giữa các mặt đối lập luôn có sự thống nhất và đấu tranh. Ở đây, big data VN gửi tới độc giả sự kết đoàn và đấu tranh của phe đối lập, ví dụ đấu tranh của phe đối lập.

Đấu tranh giữa các đối thủ

Cuộc đấu tranh giữa các đối lập là:

Các mặt đối lập cùng tồn tại song song, vận động ngược chiều nhau, cùng tăng trưởng nên luôn tác động, triệt tiêu, triệt tiêu lẫn nhau. Các nhà triết học gọi đó là cuộc đấu tranh giữa các đối thủ.

Ví dụ về cuộc đấu tranh giữa các đối thủ

Ví dụ về đấu tranh giữa các đối thủ: Sự đấu tranh giữa các đối thủ được trình bày qua mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và giai cấp thống trị trong xã hội cổ điển.

Họ đối lập nhau về lợi nhuận và ý chí. Hai giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của nhau và luôn tác động lẫn nhau.

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các đối thủ

Cuộc đấu tranh chống lại quy luật thống nhất, thường được gọi là quy luật tranh chấp, là một quy luật phổ thông của hiện thực liên quan tới việc tư duy và nhận thức hiện thực đó thông qua tư duy của con người.

Quy luật đấu tranh thống nhất chứa đựng thực chất và then chốt của phép biện chứng duy vật. Chính V.I Lê-nin đã xác nhận điều đó. Có thể dễ dàng khái niệm phép biện chứng là thuyết giáo thống nhất đối lập. Vì vậy, hãy nắm chắc then chốt của phép biện chứng ”. Theo Billenin, “nhận thức về sự phân đôi thống nhất và đối lập … đó là thực chất của phép biện chứng …”. Trong phép biện chứng, mối quan hệ đối lập là tranh chấp. Thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các đối thủ là quy luật thống nhất và đấu tranh của các đối thủ.

– Mặt khác của tranh chấp kết đoàn, đấu tranh lẫn nhau.

  • Sự thống nhất đối lập là sự phụ thuộc, ràng buộc quy định lẫn nhau và làm tiền đề để cùng tồn tại với nhau. Không có sự thống nhất đối lập, ko có gì được tạo ra.
  • Nói một cách đơn giản, thống nhất là bản sắc, là sự thích hợp đồng đẳng của hai mặt đối lập, là trạng thái thăng bằng của các tranh chấp.
  • Sự thống nhất giữa các mặt khác là tạm thời và tương đối. Tức là nó kéo dài trong một khoảng thời kì nhất mực. Đó là, trạng thái ổn định tương đối của sự vật.
  • Đấu tranh chống đối là một quá trình phức tạp, diễn ra từ thấp tới cao, mỗi thời đoạn gồm nhiều thời đoạn với những đặc điểm riêng.

Các cuộc đấu tranh và chuyển hoá các mặt đối lập là xuất xứ và động lực của sự tăng trưởng

  • Khi cuộc đấu tranh đối lập trở thành gay gắt thì cuộc đấu tranh trái lại gây ra sự chuyển đổi trái lại. Sự thay đổi trái lại là lúc tranh chấp được khắc phục, những cái cũ mất đi và cái mới xuất hiện. Các mặt đối lập chuyển đổi cho nhau dưới ba hình thức:
  • Mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau từ mặt đối lập này sang mặt đối lập khác và trái lại, nhưng ở mức độ cao hơn ở mặt vật chất của sự vật.
  • Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển thành mặt đối lập mới.
  • Các mặt đối lập xâm nhập vào nhau và chuyển hoá lẫn nhau.

Viên phi công vừa nêu ví dụ cho người đọc về trận đấu chống phe đối lập. Thông qua đó, bạn có thể phần nào hiểu được quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các đối thủ. Quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nhận thức và khắc phục tranh chấp của con người. Triết học giúp con người nhìn nhận toàn cầu một cách khách quan, có phương pháp luận thâm thúy, nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện. Những mặt tranh chấp ko chỉ tồn tại trong cuộc đấu tranh nhưng mà còn có những mặt thống nhất với nhau, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng lẫn nhau.

Hy vọng qua ví dụ vừa rồi, các em có thể củng cố kiến ​​thức về cuộc đấu trí giữa các đối thủ.

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button