BÁO CÁO THỰC TẬP
Xác định hệ số ma sát
I. Tóm tắt lý thuyết
1. Mục tiêu
– Sử dụng phương pháp động lực học để nghiên cứu lực ma sát tác dụng lên vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng.
Bạn đang xem bài: Báo cáo thực hành Vật lý 10 trang 92
– Đo hệ số ma sát trượt, so sánh các trị giá thu được
2. Cơ sở lý thuyết
– Lúc một vật nằm trên mặt phẳng nghiêng với phương nghiêng một góc nhỏ ag so với phương ngang.
– Bằng cách đo a và a ta tìm được hệ số ma sát trượt:
[wpcc-script type=”rocketlazyloadscript” async src=”https://pagead2.googlesyndication.com/pagead/js/adsbygoogle.js?client=ca-pub-2940752741914611″ crossorigin=”anonymous”]
[wpcc-script type=”rocketlazyloadscript” async src=”https://pagead2.googlesyndication.com/pagead/js/adsbygoogle.js?client=ca-pub-2940752741914611″ crossorigin=”anonymous”]
[wpcc-script type=”rocketlazyloadscript”]
– Gia tốc a được xác định theo công thức: a = 2s / t2
3. Dụng cụ thí nghiệm
– Một mặt phẳng nghiêng (coi như cái thước dài 1000 mm) có gắn thước đo góc và một chiếc dây dọi.
– Nam châm điện gắn ở một đầu Mp nghiêng, có hộp công tắc để giữ và thả vật.
– Giá đỡ thay đổi độ cao của mặt phẳng nghiêng bằng khớp nối.
– Các cực kim loại.
– Hứa hẹn giờ và 2 cổng quang điện E.
– Thước ba chiều.
4. Thực nghiệm lắp ráp
một. Đặt máng nghiêng có gắn nam châm điện N và cổng quang điện E lên giá đỡ. Nam châm điện N được lắp ở đầu A của máng nghiêng, được nối qua hộp nối và được mắc vào ổ cắm A của bộ định thời bằng cuộn cảm 5 chân. Nếu bộ hứa giờ được bật, ổ A sẽ cấp điện cho nam châm hoạt động. Cổng quang điện E kết nối với ổ B của bộ định thời.
b. Hạ các nan xuống để giảm góc nghiêng a, để lúc đặt đáy trụ bằng thép lên máng thì trụ ko tự trượt được. Điều chỉnh độ nghiêng của máng nghiêng bằng chân vít của giá đỡ sao cho đèn chiếu sáng song song với mặt phẳng của thước đo góc.
c. Đặt chân trụ bằng thép trên mặt phẳng nghiêng. Tăng thanh dẫn góc a bằng cách từ từ lấp đầy đầu cao của nó, để trụ thép có thể trượt qua xà ngang của giá đỡ. Chú ý giữ giá ổn định.
d. Lúc vật khởi đầu trượt thì ngừng lại, đọc và ghi trị giá của αo vào bảng 1.
e. Đồng hồ hoạt động ở CHẾ ĐỘ A «B, thang đo 9,999 giây. Nhấn phím K để bật nguồn cho đồng hồ màu đỏ.
f. Xác định vị trí lúc đầu của hộp sọ của trụ thép: Đặt trụ kim loại vào đầu A của máng nghiêng, sát nam châm, mặt đáy xúc tiếp với mặt phẳng nghiêng. Dùng ke ép vào mặt nghiêng, lấp đầy tới mức chạm vào trụ kim loại, để xác định vị trí của đầu số của trụ trên thước. Ghi trị giá s0 vào bảng 1. Nới vít vận chuyển cổng quang điện E tới vị trí cách s = 400mm rồi vặn chặt vít, cố định vị trí cổng E trên máng nghiêng.
g. Lặp lại thí nghiệm ba lần và ghi các trị giá đo được vào bảng 1.
H. Kết thúc thí nghiệm: Tắt nguồn đồng hồ đo thời kì
II. Báo cáo thực hành
1. Lực ma sát xuất hiện lúc nào? Kể tên các loại lực ma sát và viết công thức tính hệ số ma sát trượt? Phương pháp xác định hệ số ma sát trượt dùng mặt phẳng nghiêng?
Câu trả lời:
Ma sát xảy ra lúc trượt xảy ra ở bề mặt xúc tiếp của một vật đang trượt trên một bề mặt.
Các loại lực ma sát gồm: ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
Công thức tính hệ số ma sát trượt:
Cách xác định hệ số ma sát trượt lúc sử dụng mặt phẳng nghiêng là:
Cho một vật nằm trên mặt phẳng nghiêng P, có góc nghiêng α so với phương ngang. Lúc α nhỏ, vật đứng yên trên P, ko chuyển động. Lúc ta tăng dần độ nghiêng α ≥ α0 thì vật chuyển động trượt xuống dưới với gia tốc a. Độ lớn của a chỉ phụ thuộc vào góc nghiêng α và hệ số μt – gọi là hệ số ma sát trượt:
Bằng cách đo a và α ta xác định được hệ số ma sát trượt μt:
2. Kết quả thực hành
a) Tính:
Dữ liệu tham khảo:
mộtO |
a (rad) |
tanα |
cosα |
S |
20 |
0,349 |
0,364 |
0,94 |
0,6 |
N |
t |
a = 2s / t2 |
μt = tanα – a / gcosα |
μt |
Trước tiên |
1,014 |
1.167 |
0,237 |
0,004 |
2 |
1,02 |
1.153 |
0,239 |
0,002 |
3 |
1.043 |
1.103 |
0,244 |
0,003 |
4 |
1.038 |
1.114 |
0,243 |
0,002 |
5 |
1.044 |
1.101 |
0,241 |
0,003 |
Trị giá trung bình |
1,032 |
1.128 |
0,241 |
0,003 |
b) Kết quả xác định hệ số ma sát trượt:
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Tổng hợp