Bạn đang không biết Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?. Trong bài viết dưới đây, các thầy cô trường THPT Sóc Trăng sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết về Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?.
Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?
Bạn đang xem bài: Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?
Tháng vừa qua tôi có nhận lệnh gọi khám sơ tuyển nhưng do có công việc đột xuất nên tôi không đến báo cáo với Ban chỉ huy quân sự được. Hiện tại Ban chỉ huy quân sự đã tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính và phạt tôi 750.000đ về tội vắng mặt sơ tuyển nghĩa vụ quân sự 2020. (Khoản 1, Điều 5, Nghị định 120/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.).Vậy cho tôi hỏi là tại sao lại phạt tôi mức phạt đó mà không phải là mức phạt thấp nhất là 500.000đ ? ( Bạn PVH hỏi )
Ảnh minh họa |
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy mức phạt sẽ được tính theo mức trung bình của mức phạt cao nhất và mức thấp nhất theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định 120/2013/NĐ-CP là : (1.000.000đ + 500.000đ) chia 2 = 750.000đ
Đối với mức phạt đó là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật
Trường hợp nào thì được giảm và tăng mức phạt ?
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật số 15/2012/QH13
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Dân quân tự vệ Việt Nam
Xem thêm Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?
Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?
Bạn đang xem bài: Mức phạt hành chính khi vắng mặt sơ tuyển bao nhiêu là phù hợp ?
Tháng vừa qua tôi có nhận lệnh gọi khám sơ tuyển nhưng do có công việc đột xuất nên tôi không đến báo cáo với Ban chỉ huy quân sự được. Hiện tại Ban chỉ huy quân sự đã tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính và phạt tôi 750.000đ về tội vắng mặt sơ tuyển nghĩa vụ quân sự 2020. (Khoản 1, Điều 5, Nghị định 120/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.).Vậy cho tôi hỏi là tại sao lại phạt tôi mức phạt đó mà không phải là mức phạt thấp nhất là 500.000đ ? ( Bạn PVH hỏi )
Ảnh minh họa |
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy mức phạt sẽ được tính theo mức trung bình của mức phạt cao nhất và mức thấp nhất theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định 120/2013/NĐ-CP là : (1.000.000đ + 500.000đ) chia 2 = 750.000đ
Đối với mức phạt đó là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật
Trường hợp nào thì được giảm và tăng mức phạt ?
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật số 15/2012/QH13
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Dân quân tự vệ Việt Nam
Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/muc-phat-hanh-chinh-khi-vang-mat-so-tuyen-bao-nhieu-la-phu-hop/
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Tổng hợp