Trách nhiệm pháp lý là gì?
Trách nhiệm pháp lý đó là một loạt trách nhiệm, nghĩa vụ mà người tham gia cần phải thực hiện theo quy định. Nghĩa là dù muốn hay không muốn thì cá nhân, tổ chức đó vẫn phải thực hiện, nếu không thực hiện cơ quan có thẩm quyền sẽ thi hành những biện pháp cưỡng chế. Điều này khác biệt với các trách nhiệm mang tính tự nguyện không bắt buộc như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm công việc, trách nhiệm tôn giáo, …
Thuật ngữ “trách nhiệm pháp lý” có thể được xem xét theo nhiều nghĩa, dưới nhiều góc độ.
Bạn đang xem bài: Trách nhiệm pháp lý là gì? Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Trong phạm vi môn học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, trách nhiệm pháp lý chủ yếu được xem xét dưới góc độ là trách nhiệm của chủ thể vi phạm pháp luật, gắn liền với vi phạm pháp luật.
Dưới góc độ này, trách nhiệm pháp lý là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua việc chủ thể này phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật vì sự vi phạm pháp luật của họ.
Có thể hiểu Trách nhiệm pháp lí: là một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra.
Ví dụ: Sinh viên A sử dụng tài liệu làm bài thi khi Quy chế thi không cho phép nên bị Giám thị B lập biên bản vi phạm và ra Quyết định đình chỉ thi, như vậy có nghĩa là sinh viên A đã phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý.
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
– Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm đạo đức…
– Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
– Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
– Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt hại về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy định.
– Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm pháp luật.
Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý rất quan trọng đối với đời sống, xã hội. Ý nghĩa của việc quy định về trách nhiệm pháp lý có thể bao gồm:
– Ý nghĩa chung: Buộc những chủ thể có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm, gánh chịu những hậu quả do mình gây nên; Phòng ngừa, giáo dục, răn đe những chủ thể khác không được thực hiện những hành vi tương tự; Đồng thời, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách công bằng, khách quan nhất.
– Đối với cơ quan quản lý: Có căn cứ để quản lý hành chính theo lĩnh vực được phân công, phân định rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị quản lý hành chính Nhà nước;
– Đối với các chủ thể: Nhận biết được ranh giới, phạm vi thực hiện hành vi của mình trong các quan hệ dân sự, hành chính, hình sự…;
– Đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ: Tạo hiệu quả tích cực khi cùng thống nhất để thực thi những thỏa thuận đã ký kết/hoặc tạo hành lang pháp lý an toàn cho những quốc gia, vùng lãnh thổ khác khi tham gia vào các quan hệ quốc tế.
Vậy nên, trách nhiệm pháp lý có một số những đặc điểm, ý nghĩa như chúng tôi đã nêu trên.
Có mấy loại trách nhiệm pháp lý?
Rất nhiều người hiện nay thắc mắc về việc có mấy loại trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật, nội dung sau sẽ giải thích cụ thể hơn vấn đề này:
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu hình phạt theo quy định và các biện pháp tư pháp được quy định trong bộ luật hình sự nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội. Trách nhiệm này sẽ do tòa án áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự và phải chịu các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.
Cá nhân, tổ chức khi có hành vi vi phạm pháp luật dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.
Trách nhiệm hành chính
Là trách nhiệm của người hoặc là của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm những nguyên tắc quản lí nhà nước và phải chịu các hình thức xử lí hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
Trách nhiệm kỷ luật
Là trách nhiệm của người vi phạm kỉ luật phải chịu các hình thức xử lý kỉ luật do thủ trưởng cơ quan xí nghiệp, trường học áp dụng với cán bộ, công nhân viên, học sinh của cơ quan, tổ chức mình.Chủ thể áp dụng trách nhiệm kỷ luật là thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp.
Như vậy đối với mỗi loại hành vi vi phạm khác nhau tùy thuộc vào hành vi đó là gì, hậu quả do hành vi đó gây ra là như thế nào sẽ là cơ sở để xem xét người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự hay là trách nhiệm hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định.
Các loại trách nhiệm pháp lý này đều do đều do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật để nhằm mục đích giáo dục, trừng trị những người có hành vi vi phạm pháp luật đồng thời giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật đối với những cá nhân, những tổ chức khác từ đó sẽ hạn chế được những hành vi vi phạm pháp luật.
So sánh các trách nhiệm pháp lý cơ bản
– Điểm giống nhau giữa các loại trách nhiệm pháp lý
Đều là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật
– Điểm khác nhau giữa các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm dân sự | Trách nhiệm dân sự | Trách nhiệm hành chính | Trách nhiệm kỷ luật |
Khái niệm | Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các cá nhân, pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình. | Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. | Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính hay nói cách khác TNHC là trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ đó. | Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức do vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Chủ thể áp dụng | Nhà nước | Nhà nước | Nhà nước | Thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp. |
Chủ thể bị áp dụng | Cá nhân, pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm pháp luật hình sự bị coi là tội phạm theo quy định của luật hình sự. | Áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự luật dân sự | Các chủ thể trong trách nhiệm hành chính là Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hành chính. | Cá nhân khi thực hiện hành vi vi pham kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật khác mà theo quy định phải chịu trách nhiệm kỷ luật. |
Mục đích | Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới,… | Buộc người có hành vi vi phạm pháp luật vào nghĩa vụ bồi thường cho người bị tổn hại do hành vi đó gây ra nhằm khắc phục những tổn thất đã gây ra. | Xử lý vi phạm hành chính, loại trừ những vi phạm pháp luật, ổn định trật tự quản lý trên các lĩnh vực vực quản lý hành chính nhà nước. | Đảm bảo trật tự nội bộ của cơ quan, tổ chức |
Các hình thức xử lý |
|
|
|
|
Trình tự áp dụng | Được áp dụng theo trình tự tư pháp. | Được áp dụng theo trình tự tư pháp. | … | Là trình tự hành chính |
Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ, quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận (CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người biểu tình… Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ, Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử … gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế.
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm bồi thường dân sự nặng.
Năng lực trách nhiệm pháp lý
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của cá nhân hay tổ chức gánh chịu hậu quả bất lợi, biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật.
Có thể hiểu Trách nhiệm pháp lí: là một loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vị phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra.
Đối với tổ chức, năng lực trách nhiệm pháp lí xuất hiện từ khi có quyết định thành lập tổ chức và chấm dứt khi tổ chức đó giải thể. Đối với cá nhân, năng lực trách nhiệm pháp lí được pháp luật của Nhà nước ta quy định như sau: người từ đủ mười sáu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, chịu trách nhiệm hành chính về mọi vì š phạm hành chính; người từ đủ mười bốn tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý, phải chịu trách nhiệm hành chính do cố ý thực hiện vi phạm hành chính. Ngoài điều kiện về độ tuổi, người có năng lực chịu trách nhiệm pháp lí phải là người có trạng thái thần kinh bình thường, không mắc bệnh tâm thần hay căn bệnh khác mà không điều chỉnh được hành vi của mình.
Trách nhiệm pháp lý còn là việc cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện nghĩa vụ của mình trước pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ hành vi gây ra cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trách nhiệm hình sự, hành chính và bồi thường dân sự.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là một hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà nước do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Đây là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định để có thể bảo đảm được tính nghiêm minh của pháp luật, tính chính xác của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm.
Do vậy khi thực hiện việc truy cứu trách nhiệm pháp lý thì các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách có thẩm quyền phải tiến hành thu thập và xử lí thông tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kĩ lưỡng. Từ đó xác định sự thật khách quan của vụ việc, tiến hành so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao cho đúng chủ thể, đúng tính chất, mức độ vi phạm.
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ dựa trên hành vi vi phạm, căn cứ vào hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi vi phạm gây ra, căn cứ vào lỗi của chủ thể, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hội cho xã hội do hành vi đó gây ra,…
Ví dụ về trách nhiệm pháp lý
Ngoài hiểu rõ khái niệm trách nhiệm pháp lý là gì, chúng tôi xin lấy ví dụ để Quý độc giả hiểu rõ hơn, cụ thể như sau:
Ví dụ 1: Chị A có vay tiền của anh B, số tiền là 100.000.000 đồng, hai bên ký hợp đồng vay tiền với thời hạn là 1 năm ( từ 25/8/2020 đến 25/8/2021) với lãi suất 1%. Đến thời điểm thanh toán, nếu chị B không trả đủ tiền theo thỏa thuận, chị A phải chịu trách nhiệm pháp lý về dân sự (trách nhiệm dân sự) như trả đủ tiền gốc và lãi, bồi thường thiệt hại và chịu phạt vi phạm theo thỏa thuận.
Ví dụ 2: Anh C tham gia giao thông điều khiển xe máy vượt đèn đỏ. Anh C phải chịu trách nhiệm hành chính nộp phạt từ 600.000 đồng – 1 triệu đồng.
Ví dụ 3: Anh D với anh H cãi nhau về đất đai, trong lúc say rượu anh D đã đánh anh H trong trạng thái tinh thần kích động mạnh gây tổn thương sức khỏe, tỉ lệ tổn thương cơ thể là 32% , anh D phải chịu trách nhiệm hình sự trước hành vi của mình.
Những trường hợp không phải chịu trách nhiệm pháp lý dù có vi phạm
– Người vi phạm chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý;
– Người vi phạm không có năng lực hành vi dân sự;
– Thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm;
– Hết thời hiệu;
– Dù cấm nhưng luật không quy định chế tài xử phạt.
Đặc biệt, trong pháp luật hình sự quy định nhiều trường hợp cụ thể người vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm:
– Người che giấu tội phạm/không tố giác tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác;
– Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác;
– Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó;
– Người thực hiện hành vi để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ…
********************
Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/trach-nhiem-phap-ly-la-gi-dac-diem-cua-trach-nhiem-phap-ly/
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Tổng hợp