Giáo dục

Bài thơ Ánh trăng

Bài thơ Ánh trăng là một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị và hiền hậu. Đó cũng chính là lời nhắc nhở về truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Tác phẩm được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 9.

Bài thơ Ánh trăng
Bài thơ Ánh trăng

Hôm nay, Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, nội dung bài thơ Ánh trăng. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.

Bạn đang xem bài: Bài thơ Ánh trăng

Ánh trăng

Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa

Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường

Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Duy

– Nguyễn Duy, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở làng Quảng Xá, nay thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa.

– Năm 1966, Nguyễn Duy gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.

– Sau năm 1975, ông chuyển vào làm báo Văn nghệ giải phóng.

– Từ năm 1977, Nguyễn Duy đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

– Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.

– Ông còn được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973.

– Ông trở thành gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác.

– Một số tác phẩm: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1978), Đãi cát tìm vàng (1987), Đường xa (1989), Quà tặng (1990)…

II. Giới thiệu về bài thơ Ánh trăng

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ Ánh trăng được Nguyễn Duy sáng tác năm 1978, được in trong tập thơ cùng tên.

– Tập thơ Ánh trăng được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Ba khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ, ở hiện tại.
  • Phần 2. Khổ thơ thứ tư: Tình huống gặp lại vầng trăng.
  • Phần 3. Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ.

3. Thể thơ

Bài thơ “Ánh trăng” được viết theo thể thơ năm chữ.

4. Ý nghĩa nhan đề

Bài thơ Ánh trăng được Nguyễn Duy sáng tác năm 1978, được in trong tập thơ cùng tên. Khi đặt cho tác phẩm của mình nhan đề là “Ánh trăng”, Nguyễn Duy muốn gửi gắm vào hình ảnh trăng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Tác giả đã nâng “ánh trăng” lên thành biểu tượng chứa đựng nhiều ý nghĩa. Trước hết, ánh trăng đại diện cho vẻ đẹp vĩnh hằng và bất tử của thiên nhiên. Hình ảnh ánh trăng đã vô cùng quen thuộc trong cuộc sống của con người. Tiếp đến, ánh trăng còn là người bạn đồng hành cùng tác giả trong những năm tháng tuổi thơ, khi sống hòa mình với thiên nhiên. Đặc biệt nhất, trăng đã trở thành người bạn tri kỷ, dõi theo từng bước đường chiến đấu của người chiến sĩ, gắn bó trong những năm tháng chiến tranh gian khổ. Cuối cùng trăng là đại diện cho quá khứ nghĩa tình, bao dung, đẹp đẽ. Ánh trăng mang đến cho ta một thông điệp, một bài học về lẽ sống thủy chung, ân tình với quá khứ. Đó là lời nhắc nhở con người ghi nhớ truyền thống “uống nước nhớ nguồn” – một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

5. Mạch cảm xúc

Bài thơ Ánh trăng được kể lại theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc được bộc lộ theo mạch tự sự trên. Tác giả nhớ về những kỉ niệm thuở xưa khi còn ở làng quê, núi rừng trăng là người bạn tri kỷ. Cho đến khi trở hòa bình trở về thành phố, trăng trở thành người dưng, để rồi cuối cùng dẫn đến cái “giật mình” cuối bài thơ.

6. Nội dung

Bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị và hiền hậu. Đó cũng chính là lời nhắc nhở về truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.

7. Nghệ thuật

  • Hình ảnh giàu tính biểu cảm
  • Giọng điệu tự nhiên
  • Thể thơ độc đáo, ngôn ngữ giản dị…

III. Dàn ý phân tích Ánh trăng

(1) Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng.

(2) Thân bài

a. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và hiện tại

– Khổ 1 và 2: Ánh trăng trong quá khứ

  • “Hồi nhỏ”, “hồi chiến tranh”: dấu mốc thời gian.
  • Phép liệt kê tăng cấp: “đồng”, “sông”, “bể” – không gian mở rộng từ quê hương đến đất nước.
  • “vầng trăng thành tri kỉ”: khi đất nước có chiến tranh, trong những năm tháng gian khổ phải ở nơi rừng núi, ánh trăng đã trở thành người bạn gắn bó.
  • Hình ảnh “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ” : gợi lối sống đơn giản, mộc mạc và gần gũi với thiên nhiên.
  • Từ “ngỡ”: nghĩ vậy, tưởng vậy mà kết quả lại không được như vậy.
  • “Cái vầng trăng tình nghĩa”: hình ảnh nhân hóa, khẳng định mối quan hệ gắn bó khăng khít.

– Khổ 3: Ánh trăng ở hiện tại

  • “Hồi về thành phố”: khi chiến tranh kết thúc, người lính từ giã núi rừng để trở về thành phố hiện đại.
  • “quen ánh điện cửa gương” chỉ cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại.
  • Hình ảnh so sánh: “vầng trăng đi qua ngõ/như người dưng qua đường” – sự lãng quên, bội bạc của con người.

b. Tình huống gặp lại vầng trăng

– Tình huống bất ngờ: từ “thình lình”, “đột ngột” – mất điện khiến “phòng buyn-đinh tối om”.

– Hành động của nhân vật trữ tình: “vội bật tung cửa sổ” – khẩn trương, mạnh mẽ tìm nguồn ánh sáng.

– Ánh trăng tròn bỗng nhiên xuất hiện: khiến con người bỗng cảm thấy bàng hoàng, xúc động.

c. Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ

– Tư thế đối mặt “ngửa mặt lên nhìn mặt”: trực tiếp đối mặt

– Cảm xúc khi đối mặt với vầng trăng:

  • Có cái gì rưng rưng: sự xúc động, nghẹn ngào
  • Như là đồng là bể/như là sống là rừng: nhớ lại kỉ niệm của những năm tháng chiến tranh, bên đồng đội, bên vầng trăng.

– “Trăng cứ tròn vành vạch”: hình ảnh tả thực miêu tả độ tròn đầy của ánh trăng, hình ảnh biểu tượng thể hiện tình nghĩa trọn vẹn, thủy chung của thiên nhiên.

– Hình ảnh nhân hóa “kể chi người vô tình/ánh trăng im phăng phắc”: thái độ bao dung trước sự vô tình của con người.

– Câu thơ cuối “đủ cho ta giật mình”: sự thức tỉnh của con người.

(3) Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ánh trăng”.

Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/bai-tho-anh-trang/

Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Giáo dục

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button