Tổng hợp

Bảng chữ cái tiếng nhật Kanji chuẩn 2022

Hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng ba bộ ký tự chính: Hiragana, Katakana và Kanji. Sau lúc học xong hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana, bạn sẽ tiếp tục học bảng chữ cái Kanji. Kanji là một loại chữ tượng hình vay mượn từ chữ Hán và được nhập khẩu vào Nhật Bản và chuyển thành hệ thống chữ Hán hiện đại. Dưới đây là bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji chuẩn 2022, mời các bạn cùng theo dõi.

Mời các bạn cùng tìm hiểu về cách phân loại, cách đọc, bảng chữ cái Kanji trong tiếng Nhật nhưng mà bài viết san sẻ dưới đây.

Bảng chữ cái Kanji hiện có khoảng 5000 ký tự, đây là bảng chữ cái khó học nhất trong 3 bảng chữ cái tiếng Nhật. Trước nhất, chúng ta cùng tìm hiểu cách phân loại chữ Kanji.

Phân loại chữ Kanji

  • Ký tự quốc gia (Kokuji)

Đây là những chữ Kanji của Nhật Bản ko có chữ Hán tương đương. Ngoài những từ được sử dụng với các nghĩa không giống nhau, những từ có cùng nghĩa nhưng được viết không giống nhau và cũng có những từ chỉ dành riêng cho tiếng Nhật là Kokuji (国 字).

Ngày nay, có hàng trăm ký tự Quốc, ví dụ một số ký tự Quốc:

    • 峠 tōge (đỉnh cao)
    • 榊 sakaki (cây sakaki, chi Cleyera)
    • 畑 hatake (lĩnh vực)
    • tsuji (ngã tư)
    • dō, hatara (ku) (làm việc)
  • Tập huấn quốc gia (Kokkun)

Kokkun (quốc) là chữ kanji có nghĩa trong tiếng Nhật khác với nghĩa gốc của chúng trong tiếng Trung. Ví dụ:

    • 沖 oki (ngoài khơi; tiếng Trung: chōng wash)
    • 椿 tsubaki (Camellia japonica, hoa trà Nhật Bản; tiếng Trung: chọn mùa xuân Toona).

Cách đọc Kanji

Do cách nó được giới thiệu vào tiếng Nhật, một chữ kanji có thể được sử dụng để viết một hoặc nhiều từ không giống nhau. Tùy theo văn cảnh, ý định, .. nhưng mà các từ Kanji có cách đọc không giống nhau. Các từ Kanji thông dụng có 10 cách đọc trở lên, các cách đọc Kanji cũng được phân thành 2 nhóm chính: on’yomi (quy ước đọc trên) và cách đọc kun’yomi (quy ước đọc kun), bạn có thể tìm hiểu bên dưới:

Cách đọc On’yomi (cách đọc tiếng Trung)

On’yomi (音 読 み), đây là cách đọc theo âm Hán Nhật, chữ kanji vào thời khắc nó nhập khẩu vào Nhật Bản đã được Nhật hóa theo âm Hán.

Một số ký tự Kanji được nhập khẩu từ các vùng không giống nhau của Trung Quốc vào những thời khắc không giống nhau, dẫn tới nhiều cách đọc là on’yomi và thường là nhiều nghĩa. Hồ hết các chữ Kanji được phát minh ở Nhật Bản ko có on’yomi, nhưng vẫn có một số ngoại lệ như:

  • Ký tự 働 (động) “hoạt động”, trong đó kun’yomi là hataraku và on’yomi là dō.
  • Ký tự 腺 (dòng), chỉ đọc on’yomi là sen.

On’yomi được phân thành 4 loại: đọc là Go-on (呉 音 – “Wu âm”); cách đọc Kan-on (漢 音 – “âm Hán”); cách đọc Tō-on (唐 音 – “Dòng âm thanh”); cách đọc Kan’yō-on (慣用 音 – “Sử dụng Âm”).

Cách đọc Kun’yomi (cách đọc tiếng Nhật)

Kun’yomi là cách đọc trong tiếng Nhật hoặc cách đọc bản ngữ (訓 読 み), là một cách đọc chữ Kanji lấy ý nghĩa của nó dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.

Cách đọc này dịch nghĩa của chữ Kanji sang từ phù thống nhất trong tiếng Nhật. Hồ hết các ký tự Kanji do Nhật tạo ra chỉ có cách đọc Kun, ko có cách đọc On. Cũng có trường hợp chữ Kanji đó chỉ đọc On nhưng mà ko có chữ Kun.

Quy tắc sử dụng On và Kun

Mặc dù có rất nhiều quy tắc để chỉ ra lúc nào sử dụng On và lúc nào sử dụng Kun, nhưng trong tiếng Nhật vẫn có rất nhiều trường hợp bất quy tắc.

  • Quy tắc đơn giản nhất là đối với chữ Kanji độc lập là một ký tự từ đơn thường sẽ được đọc bằng cách đọc kun’yomi. Chúng có thể được viết bằng okurigana (các hậu tố kana theo sau các ký tự Kanji).

Ví dụ: 情 け nasake “thông cảm”, 赤 い akai “đỏ”, 新 し い atarashii “mới”, 見 る miru “nhìn”, 必 ず kanarazu “nhất mực, nhất mực”.

  • Các từ ghép Kanji được đọc với on’yomi trong tiếng Nhật được gọi là 熟語 jukugo (lời nói).

Ví dụ: 情報 jōhō “thông tin”, 学校 gakkō “trường học” và 新 幹線 shinkansen “tàu tốc hành”.

  • Quy tắc trên cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ, số lượng từ ghép được đọc trong Kun ko nhiều như cách đọc On nhưng cũng ko có gì lạ.

Ví dụ: 手紙 tegami “thư”, 日 傘 higasa “ô”, hoặc một từ khá nổi tiếng rằng 神 風 kamikaze “gió thần”.

  • Một số ký tự có cách đọc là Bật cũng có thể được sử dụng như một từ duy nhất lúc đứng một mình.

Ví dụ: 愛 người nào “tình yêu”, 禅 Zen “tốt”, 点 ten “chấm”.

  • Nhiều địa danh nổi tiếng như Tokyo (東京 Tōkyō) hoặc thậm chí tên Nhật (日本 Nihon) được đọc bằng On, tuy nhiên phần lớn các địa danh ở Nhật được đọc bằng Kun. Ví dụ: Ōsaka, 青森 Aomori, 箱根 Hakone.
  • Họ Nhật Bản thường được đọc bằng Kun, ví dụ: 山田 Yamada, 田中 Tanaka, 鈴木 Suzuki. Tuy nhiên, cách đọc tên riêng thường ko theo quy tắc nào.

Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji

Bạn có thể tìm thấy bộ ký tự Kanji thường được sử dụng năm 1945 tại đây.

[1945-chu-kanji-thuong-dungpdf[1945-chu-kanji-thuong-dungpdf

Trên đây thuthuatphanmem.vn đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn cách phân loại chữ Kanji, cách đọc chữ Kanji và bảng chữ cái Kanji chuẩn. Hi vọng các bạn sẽ có thêm kiến ​​thức để học bảng chữ cái Kanji tốt hơn. Chúc may mắn!

#Bảng #chữ #cái #tiếng #nhật #Kanji #chuẩn

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button