Tổng hợp

Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên

Trong những năn qua, công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương và cấp ủy các đơn vị quản lý đặc trưng coi trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Việc sẵn sàng văn kiện, nhân sự và tổ chức đại hội Đảng bộ các đơn vị quản lý tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng được thực hiện rất tích cực, khẩn trương, đúng quy định và có đổi mới, chất lượng tốt. Và sau đây là một vài nội dung cơ bản trong Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN

Từ thực tiễn công việc xây dựng tổ chức cơ ở Đảng và hàng ngũ Đảng viên từ … tới nay, tập trung nhận định một số nội dung chủ yếu sau:

1. Công việc lãnh đạo, lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên

– Việc ban hành và lãnh đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện một số nghị quyết, đề án chuyên đề tạo sự chuyển biến rõ nét về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên của cấp ủy cấp tỉnh và tương đương. Kết quả nổi trội.

– Một số giải pháp đột phá, có hiệu quả trong lãnh đạo, lãnh đạo của cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp huyện đối với công việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên.

2. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng

2.1 Về xây dựng, kiện toàn, sắp xếp các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:

– Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức cơ sở Đảng thông qua thực hiện các đề án về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ở địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện Hướng dẫn số …… của Ban Tổ chức Trung ương; …

– Viện kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện mẫu hình các cho bộ thuộc Đảng ủy: xã, phường, thị trấn; cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; các loại hình doanh nghiệp; tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang; ngoài nước.

– Việc xây dựng, tăng trưởng tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp ngoài lúc vực Nhà nước theo Kết luận số …………, chỉ thị số …………

– Việc xây dựng chi bộ ở những nơi khó khăn (thôn, tổ dân phố chưa có Đảng viên, chưa có chi bộ; ở nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số; đồng bào theo tôn giáo).

– Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố các tổ chức cơ sở Đảng yếu kém.

2.2 Về thực hiện tính năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng và quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở, chi bộ

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:

– Việc cụ thể hóa các quy định của Ban Bí thư về tính năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.

– Việc ban hành và tổ chức thực hiện tính năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở.

– Việc xây dựng, ban hàn, thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở, chi bộ.

2.3 Về xây dựng hàng ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Trình độ, năng lực cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, bí thư chi bộ.

– Công việc quy hoạch, sẵn sàng nhân sự cấp cơ sở; đòa tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công việc Đảng cho cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, bí thư chi bộ.

– Việc thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện.

– Việc nhất thể hóa bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thô, tổ trưởng tổ dân phố.

2.4 Về sinh hoạt Đảng bộ, cấp ủy, chi bộ

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Công việc lãnh đạo, lãnh đạo, kiểm ta, giám sát việc tăng lên chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Kết luận số ………., Hướng dẫn số ………. Việc ban hành tiêu chí và tổ chức nhận định chất lượng sinh hoạt chi bộ.

– Về sinh hoạt Đảng bộ cơ sở thường kỳ hàng năm, sinh hoạt cấp ủy.

– Về chất lượng sinh hoạt chi bộ của từng loại hình chi bộ; đổi mới hình thức, nội dung tăng lên chất lượng sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề; sinh hoạt theo chủ đề việc học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

2.5 Về kiểm điểm tự phê bình và phê bình; nhận định xếp loại chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình của cấp ủy cơ sở; việc khắc phục hạn chế, thiếu sót sau kiểm điểm.

– Về nhận định xếp loại chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.

3. Xây dựng hàng ngũ Đảng viên

3.1 Về tình hình hàng ngũ Đảng viên

Phân tích về số lượng, chất lượng, cơ cấu hàng ngũ Đảng viên:

– Sự tăng, giảm Đảng viên từ năm 2010 tới năm 2020.

– Về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị.

– Cơ cấu theo giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo …

3.2 Về công việc giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện khả năng chính trị, đạo đức cách mệnh cho hàng ngũ Đảng viên

– Công việc xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần tăng lên nhận thức, củng cố sự kết đoàn, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. Công việc giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được tăng cường, nội dung, hình thức nhiều chủng loại, phong phú hơn.

– Tư duy lý luận của Đảng có bước tăng trưởng. Hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và tuyến đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, tăng trưởng. Công việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được tăng cường, góp phần phân phối các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng. Các cơ quan lý luận của Đảng, Nhà nước được tổ chức, sắp xếp lại, hoạt động hiệu quả hơn; cơ chế hoạt động, quản lý công việc nghiên cứu lý luận từng bước đổi mới. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu lý luận được tăng cường hơn.

3.3. Về công việc tăng trưởng Đảng viên

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp Đảng viên.

– Công việc tạo nguồn kết nạp Đảng viên trong các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, nhất là ở thôn, tổ dân phố và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.

– Việc bồi dưỡng nhân vật kết nạp Đảng và Đảng viên mới.

– Việc thực hiện kết nạp và xác nhận Đảng viên chính thức (tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự, thủ tục, hồ sơ kết nạp Đảng viên; vấn đề lịch sử và chính trị hiện nay của người vào Đảng; kết nạp Đảng viên trong một số trường hợp đặc trưng (người theo tôn giáo, chủ doanh nghiệp tư nhân …); kết nạp lại sức vào Đảng …)

Giám định nói chung về kết quả kết nạp Đảng viên từ năm 2010 tới năm 2020.

3.4 Về công việc quản lý Đảng viên

– Công việc rà soát, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên. Hoạt động rà soát, giám sát của cấp uỷ, uỷ ban rà soát các đơn vị quản lý đƣợc tăng cường, đạt kết quả khá toàn diện, nhất là ở cấp Trung ương. Qua công việc rà soát, giám sát, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt hơn, có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa sai phép đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.

– Công việc rà soát, giám sát tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh tiêu cực, những nơi có vấn đề nổi cộm, gây giận dữ trong xã hội và kịp thời rà soát lúc có tín hiệu vi phạm. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm đã được xem xét, kết luận và xử lý nghiêm minh. Công việc khắc phục khiếu nại, tố cáo được nhiều cấp uỷ quan tâm lãnh đạo, khắc phục kịp thời, đúng quy định, trong đó có một số vụ tồn đọng, kéo dài, đƣợc khắc phục dứt điểm.

– Mặc dù vậy, công việc rà soát, giám sát, kỷ luật đảng chưa phục vụ đầy đủ yêu cầu trong tình hình mới; chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các đơn vị quản lý. Công việc rà soát ở một số nơi thiếu trọng tâm, trọng tâm; việc tự rà soát, phát hiện và xử lý vi phạm của nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng vẫn là khâu yếu; công việc rà soát, giám sát của các cơ quan tham vấn, giúp việc của cấp uỷ chưa đi vào nền nếp. Công việc giám sát ở các đơn vị quản lý chưa thường xuyên, có nơi, có lúc chưa thực chất, phạm vi, nhân vật còn hẹp; hiệu quả phát hiện, cảnh báo, phòng ngừa vi phạm còn hạn chế. Việc thi hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa nghiêm, còn hiện tượng nể nang, tránh né, ngại va chạm. Khắc phục khiếu nại, tố cáo còn chậm, có nơi còn tránh né.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm và nguyên nhân

Nhiệm kỳ Đại hội XIII, công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các đơn vị quản lý ủy, tổ chức Đảng đặc trưng chú trọng, thường xuyên lãnh đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị; đổi mới công việc cán bộ và ngăn chặn tình trạng chạy chức, chạy quyền; tăng cường rà soát, giám sát, kỷ luật Đảng, xử lý nghiêm những tổ chức Đảng và cán bộ, Đảng viên vi phạm, ko có vùng cấm, ko có ngoại lệ. Kết quả của công việc xây dựng, chính đốn Đảng các nhiệm kỳ qua đã góp phần rất quan trọng để quốc gia ta được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay; Đảng ta kết đoàn, thống nhất và trong sạch, vũng mạnh hơn; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa quốc gia tăng trưởng nhanh, vững bền trong những năm tới.

Đạt được những kết quả nêu trên là do:

– Sự lãnh đạo, lãnh đạo quyết liệt, đúng mực của Trung ương và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả của các đơn vị quản lý ủy, tổ chức Đảng; khắc phục kịp thời, có kết quả nhiều vấn đề mới, khó, phức tạp phát sinh trong thực tiễn; kiên quyết khắc phục hạn chế, thiếu sót; kế thừa những kinh nghiệm hay, bài học quý và phát huy có hiệu quả những thành tựu xây dựng Đảng của 35 năm đổi mới.

– Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các đơn vị quản lý ủy, tổ chức Đảng đã tăng cường sự kết đoàn, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng.

– Cơ quan tham vấn của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham vấn, hướng dẫn, thường xuyên rà soát và kịp thời tháo gỡ những trở ngại, vướng mắc trong thực tiễn, …

2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân

Việc thiết chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Công việc tư tưởng còn có mặt hạn chế, thiếu kịp thời, tính thuyết phục chưa cao. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các ý kiến sai trái, thù địch có lúc, có nơi còn thụ động, thiếu sắc bén, tính đấu tranh chưa cao. Công việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa phục vụ yêu cầu, một số vấn đề mới, khó, phức tạp chưa được làm sáng tỏ. Một bộ phận cán bộ, Đảng viên chưa tiền phong, kiểu mẫu; tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bộc lộ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp, …

Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tăng lên hiệu lực, hiệu quả hoạt động ở một số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh giản biên chế chưa thực sự gắn với tăng lên chất lượng và cơ cấu lại hàng ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Năng lực lãnh đạo, sức đấu tranh của một số tổ chức cơ sở Đảng còn thấp, chưa được củng cố kịp thời, …

Những hạn chế, thiếu sót nêu trên có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan:

– Công việc lãnh đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức Đảng chưa chủ động, sâu sát, thiếu quyết liệt; chưa coi trong việc tự rà soát, xử lý vi phạm. Một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu khả năng, chưa kiểu mẫu, còn thụ động, tránh né, trông mong vào lãnh đạo, hướng dẫn của cấp trên.

– Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất kết đoàn nội bộ. Kiểm soát quyền lực còn bối rối, hiểu quả thấp.

– Sự phối hợp giữa một số cấp ủy với Đảng đoàn, ban cán sự Đảng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc phân định trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ; chưa phát huy đúng mức vai trò của tư nhân trong tập thể.

3. Bài học kinh nghiệm

– Tăng lên khả năng chính trị; kiên định, vận dựng và tăng trưởng thông minh chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, tăng trưởng lý luận để đổi mới thông minh, chống thủ cựu, trì trệ; đấu tranh kiên quyết với những bộc lộ thời cơ chính trị.

– Phải đặc trưng coi trọng sự kết đoàn, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, trước hết trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt và cấp ủy các đơn vị quản lý. Người đứng đầu các đơn vị quản lý phải thực sự mẫu mực, nói đi đôi với làm, nêu cao ý thức trách nhiệm, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia – dân tộc, nhân dân lên hết, trước hết, …

– Trong lãnh đạo, lãnh đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ, cứng cáp và có bước đi thích hợp; kiên trì, cầu thị, lắng tai; ko cầu ttoanf, ko chủ quan nóng vội, mất cánh giác và ko tự mãn với thành tích đạt được.

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phương hướng

– Tiếp tục kiên định, vận dung và tăng trưởng thông minh chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.

– Tăng cường công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; tăng lên năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức đấu tranh của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.

– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những bộc lộ “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; coi trọng hơn nữa công việc đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

– Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ko ngừng vận dụng và tăng trưởng thông minh thích hợp với thực tiễn Việt Nam. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bình, văn minh. Kiên định những nguyên tắc trong công việc xây dựng Đảng.

– Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng: Đổi mới cơ bản nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng khoa học, thông minh và hiện đại; đưa việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cấp nhật tri thức mới cho cán bộ, Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các đơn vị quản lý đi vào nền nếp, tăng lên chất lượng, tuyên truyền, giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức: Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mệnh thích hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc để làm cơ sở cho cán bộ, Đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi xử sự trong công việc hàng ngày. Tăng mạnh giáo dục đạo đức cách mệnh, làm cho mỗi cán bộ, Đảng viên thấy rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, luôn vũng vàng trước mọi khó khăn, thử thách và ko bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng, …

– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng lên hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

– Củng cố, tăng lên chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên.

– Tập trung xây dựng hàng ngũ cán bộ các đơn vị quản lý, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu; làm tốt công việc bảo vệ chính trị nội bộ.

– Đổi mới mạnh mẽ, tăng lên hiệu lực, hiệu quả công việc rà soát, giám sát, kỷ luật Đảng

– Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.

– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị trong điều kiện mới.

Trên đây là những nội dung cơ bản của “Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên”. Mong rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu có ích có thể giúp Quý độc giả trong quá trình nghiên cứu và làm việc. Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc để biết thêm nhiều thông tin, Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Xin cảm ơn.

Bạn thấy bài viết
Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên

có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về
Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hàng ngũ Đảng viên

bên dưới để tmdl.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá

Bạn đang xem bài: Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên

#Báo #cáo #tổng #kết #về #xây #dựng #tổ #chức #cơ #sở #Đảng #và #đội #ngũ #Đảng #viên

Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Tổng hợp

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button