Tổng hợp

Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Bị can, bị cáo là những thuật ngữ thân thuộc trong tố tụng hình sự. Mặc dù được sử dụng khá nhiều nhưng ko phải người nào cũng hiểu rõ về bị can và bị cáo cũng như phân biệt được hai đồ vật này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về “bị đơn”.

Bị cáo là gì?

Tuy nhiên, thuật ngữ bị cáo đã được sử dụng rộng rãi từ năm 1945 trong Pháp lệnh về tổ chức các cơ quan tư pháp do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký. Tuy nhiên, mãi tới năm 1974, nó mới lần trước nhất được ghi nhận trong Hướng dẫn thủ tục tố tụng hình sự sơ thẩm ban hành kèm theo Thông tư 16 / TATC ngày 27/9/1974 của Tòa án nhân dân vô thượng.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị cáo được xác định như sau:

Bị cáo là tư nhân, pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Theo đó, chỉ lúc có quyết định của Tòa án đưa bị cáo ra xét xử thì họ mới được coi là bị cáo. Lúc chưa có quyết định đưa ra xét xử của Tòa án nhưng mà chỉ có hồ sơ vụ án và bản cáo trạng quyết định truy tố gửi Tòa án thì bị cáo vẫn ko được xem xét.

Bị cáo là gì? Làm sao để phân biệt được bị can và bị cáo? (Hình minh họa)

Bị can có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, bị cáo có các quyền sau đây:

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; quyết định xong xuôi vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;

– Tham gia phiên toà;

– Được thông báo, giảng giải về quyền và nghĩa vụ của mình;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản; yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền thực hiện tố tụng, người giám định, người giám định tài sản, người thông dịch, người dịch thuật; yêu cầu triệu tập người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ án, người giám định, người giám định tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền thực hiện tố tụng. tham gia phiên tòa;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu;

– Trình diễn ý kiến ​​về chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan và yêu cầu người thực hiện tố tụng có thẩm quyền rà soát, giám định;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Trình diễn ý kiến, phát biểu ý kiến, ko bị ép buộc khai báo, ko nhận tội;

– Yêu cầu Chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được Chủ tọa phiên tòa đồng ý; tranh luận trước tòa;

– Nói lời cuối cùng trước lúc nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa và yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa;

– Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người thực hiện tố tụng;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Cùng với đó, cũng theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có các nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải hoặc bỏ trốn thì bị truy tìm;

– Tuân thủ các quyết định và yêu cầu của tòa án.

Làm sao để phân biệt được bị can và bị cáo?

Trên thực tiễn, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa bị can và bị cáo trong việc sử dụng hai thuật ngữ này, hãy đọc bảng dưới đây để có cái nhìn tổng quan hơn về bị can, bị cáo cũng như cách phân biệt chúng. :

 

Tiêu chuẩn

Bị cáo

Bị tô cáo

Cơ sở pháp lý

Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự

Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự

Ý tưởng

Bị can là người hoặc pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bị cáo là tư nhân, pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

Thời đoạn tham gia tố tụng

Thời đoạn truy tố

Thời đoạn phán xét

Sự cho phép

– Được biết lý do bị truy tố;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thông qua quyết định khởi tố bị can, quyết định thông qua quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; kết luận dò xét; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ dò xét; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác;

– Đọc và ghi chép bản sao văn bản, tài liệu số hóa liên quan tới việc kết tội, trắng án hoặc bản sao tài liệu khác liên quan tới việc bào chữa kể từ lúc kết thúc dò xét theo yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; quyết định xong xuôi vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;

– Tham gia phiên toà;

– Yêu cầu Chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được Chủ tọa phiên tòa đồng ý; tranh luận trước tòa;

– Nói lời cuối cùng trước lúc nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa;

– Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Chấp hành các quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

– Tuân thủ các quyết định và yêu cầu của tòa án.

Bị cáo có được vắng mặt tại phiên tòa ko?

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, bị đơn vẫn có thể vắng mặt tại phiên tòa nếu vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Nếu bị cáo ko có mặt trong phiên tòa thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan dò xét truy tìm bị cáo.

Theo đó, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn trong các trường hợp sau đây:

– Bị cáo bỏ trốn và việc truy đuổi ko có kết quả;

– Bị cáo đang ở nước ngoài ko được triệu tập tới phiên tòa;

– Bị cáo yêu cầu xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

– Việc vắng mặt của bị đơn ko phải vì lý do bất khả kháng hoặc ko phải do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của bị đơn ko gây trở ngại cho việc xét xử.

Dưới đây là những nội dung liên quan tới Bị tô cáo. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi

19006199 để được hỗ trợ.

Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Hình Ảnh về: Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Video về: Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Wiki về Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?
-

Bị can, bị cáo là những thuật ngữ thân thuộc trong tố tụng hình sự. Mặc dù được sử dụng khá nhiều nhưng ko phải người nào cũng hiểu rõ về bị can và bị cáo cũng như phân biệt được hai đồ vật này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về “bị đơn”.

Bị cáo là gì?

Tuy nhiên, thuật ngữ bị cáo đã được sử dụng rộng rãi từ năm 1945 trong Pháp lệnh về tổ chức các cơ quan tư pháp do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký. Tuy nhiên, mãi tới năm 1974, nó mới lần trước nhất được ghi nhận trong Hướng dẫn thủ tục tố tụng hình sự sơ thẩm ban hành kèm theo Thông tư 16 / TATC ngày 27/9/1974 của Tòa án nhân dân vô thượng.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị cáo được xác định như sau:

Bị cáo là tư nhân, pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Theo đó, chỉ lúc có quyết định của Tòa án đưa bị cáo ra xét xử thì họ mới được coi là bị cáo. Lúc chưa có quyết định đưa ra xét xử của Tòa án nhưng mà chỉ có hồ sơ vụ án và bản cáo trạng quyết định truy tố gửi Tòa án thì bị cáo vẫn ko được xem xét.

viên bi cao

Bị cáo là gì? Làm sao để phân biệt được bị can và bị cáo? (Hình minh họa)

Bị can có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, bị cáo có các quyền sau đây:

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; quyết định xong xuôi vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;

– Tham gia phiên toà;

– Được thông báo, giảng giải về quyền và nghĩa vụ của mình;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản; yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền thực hiện tố tụng, người giám định, người giám định tài sản, người thông dịch, người dịch thuật; yêu cầu triệu tập người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ án, người giám định, người giám định tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền thực hiện tố tụng. tham gia phiên tòa;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu;

– Trình diễn ý kiến ​​về chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan và yêu cầu người thực hiện tố tụng có thẩm quyền rà soát, giám định;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Trình diễn ý kiến, phát biểu ý kiến, ko bị ép buộc khai báo, ko nhận tội;

– Yêu cầu Chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được Chủ tọa phiên tòa đồng ý; tranh luận trước tòa;

– Nói lời cuối cùng trước lúc nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa và yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa;

– Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người thực hiện tố tụng;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Cùng với đó, cũng theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có các nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải hoặc bỏ trốn thì bị truy tìm;

– Tuân thủ các quyết định và yêu cầu của tòa án.

Làm sao để phân biệt được bị can và bị cáo?

Trên thực tiễn, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa bị can và bị cáo trong việc sử dụng hai thuật ngữ này, hãy đọc bảng dưới đây để có cái nhìn tổng quan hơn về bị can, bị cáo cũng như cách phân biệt chúng. :

Tiêu chuẩn

Bị cáo

Bị tô cáo

Cơ sở pháp lý

Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự

Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự

Ý tưởng

Bị can là người hoặc pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bị cáo là tư nhân, pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

Thời đoạn tham gia tố tụng

Thời đoạn truy tố

Thời đoạn phán xét

Sự cho phép

– Được biết lý do bị truy tố;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thông qua quyết định khởi tố bị can, quyết định thông qua quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; kết luận dò xét; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ dò xét; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác;

– Đọc và ghi chép bản sao văn bản, tài liệu số hóa liên quan tới việc kết tội, trắng án hoặc bản sao tài liệu khác liên quan tới việc bào chữa kể từ lúc kết thúc dò xét theo yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định vận dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các giải pháp ngăn chặn, cưỡng chế; quyết định xong xuôi vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;

– Tham gia phiên toà;

– Yêu cầu Chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được Chủ tọa phiên tòa đồng ý; tranh luận trước tòa;

– Nói lời cuối cùng trước lúc nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa;

– Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Chấp hành các quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

– Tuân thủ các quyết định và yêu cầu của tòa án.

Bị cáo có được vắng mặt tại phiên tòa ko?

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Tuy nhiên, bị đơn vẫn có thể vắng mặt tại phiên tòa nếu vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Nếu bị cáo ko có mặt trong phiên tòa thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan dò xét truy tìm bị cáo.

Theo đó, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn trong các trường hợp sau đây:

– Bị cáo bỏ trốn và việc truy đuổi ko có kết quả;

– Bị cáo đang ở nước ngoài ko được triệu tập tới phiên tòa;

– Bị cáo yêu cầu xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

– Việc vắng mặt của bị đơn ko phải vì lý do bất khả kháng hoặc ko phải do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của bị đơn ko gây trở ngại cho việc xét xử.

Dưới đây là những nội dung liên quan tới Bị tô cáo. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi

19006199 để được hỗ trợ.

[rule_{ruleNumber}]

#Bị #cáo #là #gì #Phân #biệt #bị #và #bị #cáo #thế #nào

Nguồn: Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?

Bạn thấy bài viết Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về Bị cáo là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào? bên dưới để tmdl.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá

Phân mục: Hỏi đáp

Nguồn: tmdl.edu.vn

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button