Giáo dục

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020 – 2021

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2020 – 2021 gồm 6 đề thi, có bảng ma trận kèm theo đáp án, giúp thầy cô tham khảo nhanh chóng biết cách ra đề thi.

Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Văn được biên soạn bám sát với chương trình học môn Ngữ văn lớp 12, giúp các em dễ dàng ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Bên cạnh đề thi môn Ngữ văn, các em có thể tham khảo thêm đề cương ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 để kỳ thi học kì 2 đạt kết quả cao.

Bạn đang xem bài: Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020 – 2021

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020 – 2021 – Đề 1

Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

Chủ đề Mức độ Tổng số
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao

PhầnI. Đọc hiểu

Văn bản

01văn bản nghị luận ngoài chương trình

– Nhận diện thể loại/phong cách của văn bản.

– Nhận biết chủ đề/ những nội dung cơ bản trong văn bản

– Giải thích nghĩa của từ ngữ, nghĩa của câu

– Hiểu nội dung cơ bản của các câu, đoạn trong văn bản

– Nhận xét tư tưởng/ quan điểm/ thái độ/ tình cảm của tác giả trong văn bản.

Hoặc:

– Liên hệ thực tế, rút ra bài học từ văn bản

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

2

20%

2

2

20%

1

1

10%

5

5,0

50%

Phần II. Làm văn

Nghị luận văn học

– Viết bài văn.

Viết bài văn nghị luận văn học (về một vấn đề/ một tác phẩm/ một đoạn trích/một chi tiết trongtác phẩm văn học).

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

5,0

50%

1

5,0

50%

Tổng chung

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

2,0

20%

2

2,0

20%

1

1,0

10%

1

5,0

50%

6

10,0

100%

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

PHÒNG GD&ĐT……

TRƯỜNG THPT………

ĐỀ KIỂM TRA KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021

Môn: Ngữ văn – Lớp 12

Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề

I.Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:

Ngạn ngữ có câu: thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá trị mà thời gian là vô giá.

Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.

Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi một anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.

Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là có lãi, không đúng lúc là thua lỗ.

Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.

Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.

(Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục)

1, Hãy xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản (1,0 điểm)

2, Hãy chỉ ra 01cụm từ trong văn bản nêu khái quát giá trị của thời gian ? (1,0 điểm)

3, Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào? (1,0 điểm)

4, Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được? (1,0 điểm)

5, Qua văn bản, anh/ chị rút ra bài học gì cho bản thân (viết 3-5 câu) (1,0 điểm)

II.Phần II: Làm văn (5 điểm)

Anh/chị hãy phân tích chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập 2) để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà cụ Tứ.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5,0 điểm)

Câu 1. Yêu cầu trả lời:

Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0,5 điểm)

Câu 2. Yêu cầu trả lời: Cụm từ trong văn bản khái quát giá trị của thời gian : thời gian là vô giá ( 1,0 điểm)

Câu 3. Yêu cầu trả lời:

Theo tác giả, thời gian có những giá trị: thời gian là sự sống, thời gian là thắng lợi, thời gian là tiền, thời gian là tri thức. (Mỗi ý đúng 0,25 điểm)

Câu 4. Yêu cầu trả lời:

Câu : Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được được hiểu như sau:

-Vàng thì mua được: vì vàng là vật hữu hình nên dù là kim loại quý, rất có giá trị vẫn có thể mua bán, trao đổi được (0,5 điểm)

-Thời gian thì không mua được vì thời gian là khái niệm chỉ sự vận động chảy trôi của tạo hóa, nó là thứ vô hình và không thể nắm bắt, đã đi không trở lại (0,5 điểm)

Câu 5: Yêu cầu trả lời:

– Cần biết quý trọng thời gian, vì thời gian chính là giá trị của cuộc sống. (0,25 điểm)

– Mỗi người cần biết trân trọng từng giây, từng phút của hiện tại. (0,25 điểm)

– Cần sử dụng thời gian một cách hợp lí để có được hạnh phúc, vinh quang. (0,25 điểm)

-Tiết kiệm thời gian không có nghĩa là sống vội vàng, gấp gáp, chỉ biết tận hưởng mà cần dùng thời gian để học tập, lao động, cống hiến cho xã hội.(0,25 điểm)

Phần II: Làm văn (5 điểm)

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.5 điểm)

-Điểm 0.5: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài (các phần trình bày theo đúng yêu cầu và hợp lí)

– Điểm 0.25: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đúng yêu cầu, phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

– Điểm 0: thiếu mở bài hoặc kết bài, cả bài viết chỉ có một đoạn văn.

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.5 điểm)

– Điểm 0.5. Phân tích chi tiết nồi cháo cám trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà cụ Tứ.

– Điểm 0.25: xác định chưa rõ vấn đề nghị luận, nêu chung chung.

– Điểm 0: xác định sai vấn đề nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề khác.

3. Chia các vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (thao tác phân tích, chứng minh, bình luận…); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng ( 3,0 điểm)

a. Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:

* Khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu chi tiết.

*Tóm tắt tình huống truyện dẫn đến chi tiết:

*Phân tích chi tiết:

-Đánh giá khái quát về ý nghĩa của chi tiết:Chi tiết nồi cháo cám là một chi tiết nhỏ, được tác giả khéo léo đưa vào câu chuyện nhặt được vợ của anh cu Tràng, đẩy cao trào của cái đói, cái khổ lên tận cùng, và cũng đẩy tình yêu thương, lòng vị tha của bà cụ Tứ đến mức cao nhất.

– Chi tiết nồi cháo cám gợi ám ảnh về cái đói:

+ chi tiết miêu tả bữa cơm ngày đói…

+ chi tiết nồi cháo cám: (nguyên liệu, thái độ của mọi người…)-> thảm cảnh của người nông dân trong nạn đói 1945

-> giá trị hiện thực của tác phẩm

– Chi tiết nồi cháo cám thể hiện sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn nhân vật bà cụ Tứ

+ Người phụ nữ nhân hậu, giầu tình yêu thương và lòng vị tha

+ chi tiết còn cho ta thấy bà cụ Tứ là người có niềm tin bất diệt vào sự sống.

-> giá trị nhân đạo của tác phẩm

*Đánh giá chung: chi tiết nồi cháo cám vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo, có sức ám ảnh sâu sắc đến tâm trí và chạm đến trái tim người đọc.

b. Biểu điểm:

-Điểm 2,25-2,75: cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên song một trong các luận điểm chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt chẽ.

– Điểm 1,25-2,0: đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

– Điểm 0.5-1,0 : đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25: hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

4. Sáng tạo: ( 0.5 điểm)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt.

– Điểm 0.25: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số thái độ riêng sâu sắc.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0.5 điểm)

– Điểm 0.5: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0.25: mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

…………..

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2020 – 2021 – Đề 2

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

SỞ GD VÀ ĐT………

TRƯỜNG THPT …………..

ĐỀ THI HẾT HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN

(Năm học 2020-2021)

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng dày vò tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.

Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách- những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà còn ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ không thể tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.

(Tian- Dayton, Ph, D, Quyên hôm qua sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp TPHCM, Tr 129)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả Để hạnh phúc luôn mỉm cười ta phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu con người không dám đối mặt với nỗi sợ hãi?

Câu 3. Anh / Chị hiểu như thế nào về lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình”?

Câu 4. Sự trưởng thành của mỗi con người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách?

Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm trên không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy trình bày đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.

Câu 2 (5.0 điểm)

Trong truyện ngắn Rừng xà nu, nhà văn Nguyễn Trung Thành hai lần miêu tả Tnú gắn với hình ảnh đôi bàn tay

Lần thứ nhất: “Một ngón tay Tnu bốc cháy . Hai ngón, ba ngón….Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc….Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu”.

Lần thứ hai: “Anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn bằng đôi bàn tay tàn tật khi nó cố thủ trong hầm”.

Hãy phân tích sự thay đổi trong hành động, phẩm chất, số phận của nhân vật Tnú qua hai lần miêu tả trên. Từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về sự vận động của số phận, tính các nhân vật trong tác phẩm văn học giai đoạn 1945-1975.

…………………….Hết ………………………….

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

3.0

1

Phương thức biểu đạt là nghị luận

0.5

2

Theo tác giả

Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình.

– Khi “không đối diện với nỗi sợ hãi” , ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có.

0.25

0.25

3

Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình nghĩa là dám thừa nhận và đối mặt với những thói xấu cũng như khuyết điểm trong con người mình.

à Câu nói trên khuyên con người biết nhận ra cái xấu trong con người mình để có ý thức đấu tranh loại bỏ nó, hoàn thiện bản thân.

0.5

0.5

4

Học sinh bảo về được quan điểm của mình có sức thuyết phục

1.0

II

LÀM VĂN

7.0

1

Tác động của suy nghĩ tích cực trong đời sống con người

2.0

a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

0.25

c. Nội dung đoạn văn

Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách với điều kiện lập luận chặt chẽ, thuyết phục,… Dưới đây là một số gợi ý định hướng chấm bài:

– Giải thích Thế nào là bóng tối? Tình yêu được nói tới ở dây là gì?

Câu nói đề cao sức mạnh của tình yêu thương con người, nó có khả năng đẩy lùi bóng tối và tội ác.

– Lí giải sức mạnh của tình yêu thương trong đời sống cộng đồng.

– Bài học : làm thế nào để bồi đắp cho tâm hồn có tình yêu thương?

1.0

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật.

0.25

d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.25

2

Sự thay đổi của hình tượng Tnú qua hai lần miêu tả đôi bàn tay.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh số phận của nhân vật Tnú.

0.25

* Phân tích sự thay đổi

Lần thư nhất:

Bối cảnh xuất hiện chi tiết

+ Sau ba năm ở ngục Kon-tum Tnú trốn ngục về làng, anh Quyết đã hi sinh, Tnú kiên định lí tưởng cách mạng cùng cụ Mết lãnh đạo thanh niên mài giáo mác để chuẩn bị khởi nghĩa.

+ Tnú có mối tình bi tráng với Mai, Vì thương yêu vợ con anh đã không màng tới cái chết lao ra cứu mẹ con Mai. Anh bị giặc bắt và đốt mười đầu ngón tay bằng giẻ tẩm nhựa xà nu.

– Ý nghĩa của chi tiết

+ Kẻ thù muốn tiêu diệt ý chí cách mạng của người Tây Nguyên.

+ Phản ứng của Tnú là bản lĩnh can trường của người cách mạng đã được tôi rèn qua thử thách.

+ Mười đầu ngón tay bốc cháy trở thành biểu tượng cho ngọn lửa căm thù khơi dậy ngọn lửa đấu tranh của buôn làng Xô-man. Đó cũng là hiện thân của bi kịch

à Tnú rơi vào bi kịch, vợ con bị giết, bản thân bị giặc tra tấn đến chết bởi lẽ “ trong tay chỉ có hai bàn tay trắng”- thiếu vũ khí. Đây cũng là bi kịch của lịch sử dân tộc giai đoạn 1955-1959.

Lần thứ hai:

– Bối cảnh xuất hiện:

+ Cụ Mết lãnh đạo dân làng Xô- man cầm giáo mác giết chết mười thằng giắc cứu Tnú.

+ Anh tham gia quân ngũ và trong một lần tấn công địch anh đã giết giặc bằng chính àn tay tật nguyền.

– Ý nghĩa chi tiết:

+ Mười đầu ngón tay cụt nhắc nhở mối thù sâu đậm của Tnú với giặc. Anh đã dùng chính lòng căm thù, lòng yêu làng, yêu nước để giết giặc.

+ Giết được tên chỉ huy chính là lập được chiến thắng.

è Như vậy, vũ khí của dân làng, đấu tranh có tổ chức, lòng yêu nước. Đó chính là những nhân tố cần thiết để làm nên thắng lợi của dân tộc.

· Đánh giá

– Nghệ thuật : hình tượng đôi bàn tay trở thành hình tưởng kết tinh phẩm chât và số phận của nhân vật.

– Sự thay đổi: Đôi bàn tay lần thứ nhất là bàn tay can trường, là bàn tay mang nỗi đau bi kịch. Bàn tay ở lần thứ hai là biểu tượng cho vẻ đẹp của con người biết vượt lên bi kịch cá nhân để chiến đấu và chiến thắng.

è Nhân vật mang nặng số phận lịch sử.

*Nhân vật trong văn học giai đoạn 1945-1975 vận động theo hướng tích cực, tính cách được lí giải gắn với hoàn cảnh, nhân vật có ý thức vượt lên số phận để cải tạo hoàn cảnh.

3.0

d. Sáng tạo

0.5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học.

d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.5

Tổng điểm

10.0

* LƯU Ý KHI CHẤM BÀI:

Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.

……………….

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/bo-de-thi-hoc-ki-2-mon-ngu-van-lop-12-nam-2020-2021/

Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Giáo dục

Lương Sinh

Lương Sinh là một tác giả đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực giáo dục, ngoại ngữ và kiến thức. Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành, cô đã tích lũy được rất nhiều kiến thức và kỹ năng quan trọng. Với tình yêu với ngôn ngữ và mong muốn chia sẻ kiến thức, Lương Sinh đã quyết định sáng lập blog tmdl.edu.vn. Trang web này không chỉ là nơi chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức cá nhân của cô, mà còn là một nguồn thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến giáo dục, kiến thức và ngoại ngữ. Đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Back to top button