Sau đây, Tmdl.edu.vn sẽ hướng dẫn các em Phân tích khổ 2 nói với con của nhà thơ Y Phương. Nhằm giúp các em có thêm kiến thức trọng tâm của tác phẩm từ đó xây dựng nên một bài văn phân tích bài thơ nói với con hoàn chỉnh. Mời quý thầy cô và các em học sinh đón đọc !
>>> Xem thêm: Top 6 bài phân tích khổ 1 nói với con hay nhất
Hướng dẫn Phân tích khổ 2 Nói với con
Muốn tự phân tích khổ thơ thứ 2 bài Nói với con ta cần :
Bạn đang xem bài: Phân tích khổ 2 nói với con| Hướng dẫn chi tiết và văn mẫu
- Phân tích đề: Ở đây yêu cầu đề bài là phân tích khổ thứ 2 bài thơ Nói với con của Y Phương
- Phương pháp lập luận chính: nghiên cứu và phân tích
- Xác định 2 luận điểm để phân tích:
– Luận điểm 1 : Những phẩm chất cao quý của người đồng mình
– Luận điểm 2: Lời dặn dò, nhắn nhủ và sự mong mỏi của người cha dành cho người con
Dàn ý đề phân tích khổ 2 Nói với con
1.Mở bài:
- Khái quát tác giả, tác phẩm .
- Nêu vấn đề nghị luận đề ra, trích dẫn khổ thơ thứ 2 bài Nói với con.
2.Thân bài:
∗Những phẩm chất cao quý của người đồng mình:
Phân tích các cụm từ đặc sắc:
- “Người đồng mình”: người vùng mình, người miền quê mình
→ Cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, thân mật. Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một quốc gia, một dân tộc bản địa.
- “thương” phối hợp với từ chỉ mức độ “lắm”
→ Biểu lộ sự đồng cảm, sẻ chia.
- “Cao”, “xa”: khoảng cách của đất trời
→ Những khó khăn vất vả, thử thách mà con người phải trải qua trong cuộc sống.
→ Hai câu thơ đăng đối ngắn gọn đúc rút một thái độ, một cách ứng xử cao quí: người biết sống là người biết vượt qua nỗi buồn, nguy hiểm, thử thách … hơn nữa còn phải luôn nuôi chí lớn, nỗ lực phấn đấu đi lên. Có như vậy mới thành công xuất sắc trên con đường đời, gặt hái được nhiều hoa thơm, trái ngọt.
- “Đá nhấp nhô”, “thung bần hàn”: ẩn dụ cho những gian lao, khó khăn vất vả
- “Sống”, “không chê”: ý chí và quyết tâm vượt qua thử thách, khó khăn vất vả của “đá gồ ghề”, “thung nghèo nàn”.
→ Khẳng định và ngợi ca đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống thâm thúy, ý chí can đảm và mạnh mẽ, có một trái tim ấm cúng và nghị lực khác thường.
- Biện pháp so sánh “Sống như sông như suối”
→ Sống sáng sủa, can đảm và mạnh mẽ như vạn vật thiên nhiên (sông, suối) gật đầu những thác nước để rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu .
→ Niềm tin vào ngày mai tươi đẹp, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.
- “thô sơ da thịt”: giản dị và đơn giản, chất phác, ngay thật
→ Ca ngợi thực chất mộc mạc, đơn giản và giản dị, chân thực của người đồng mình sớm khuya khó khăn vất vả.
- “Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách không hề “nhỏ bé” của người đồng mình.
- “đục đá kê cao quê nhà”: truyền thống cuội nguồn làm nhà kê đá cho cao của người miền núi
→ Ẩn dụ cho ý thức tôn vinh, tự hào về quê nhà, tự tay thiết kế xây dựng nên truyền thống lịch sử quê nhà đẹp giàu.
- “quê nhà thì làm phong tục”: phong tục tập quán là điểm tựa niềm tin nâng đỡ và tạo động lực cho con người.
→ Đây chính là mối quan hệ giữa cá thể với hội đồng : Mỗi người, mỗi cuộc sống chính là một “ mùa xuân nho nhỏ ” tạo nên mùa xuân hội đồng và hội đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.
∗ Lời dặn dò, nhắn nhủ và niềm hy vọng người cha dành cho người con:
Phân tích các chi tiết sau:
- “Tuy thô sơ da thịt”, “không khi nào nhỏ bé” một lần nữa lặp lại để chứng minh và khẳng định và khắc sâu hơn những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”
- “Lên đường”
→ Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt mái ấm gia đình, quê nhà để bước vào một trang mới của cuộc sống
- “Nghe con” : hai tiếng chứa đựng bao nỗi niềm và ngọt ngào, kết tinh mọi xúc cảm, tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con.
→ Qua việc ca tụng những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với quê nhà, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết đồng ý gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.
→ Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, chứa đựng niềm hy vọng lớn lao rằng đứa con sẽ liên tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống cuội nguồn và làm vẻ vang quê nhà, quốc gia.
∗ Nghệ thuật:
Ở khổ thơ đã có các biện pháp nghệ thuật đắt giá sau:
- Thể thơ tự do tương thích với lối nói, tư duy khoáng đạt của người dân tộc miền núi.
- Giọng điệu thơ linh động lúc thiết tha, trìu mến khi trang nghiêm.
- Hình ảnh thơ vừa đơn cử vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ.
- Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ …
3.Kết bài:
- Khát quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật có trong bài thơ.
Sơ đồ tư duy phân tích khổ 2 bài Nói với con
Bài mẫu Phân tích khổ 2 bài thơ Nói với con mới nhất
* Phần mở bài phân tích nói với con:
Từ xưa đến nay, tình cảm gia đình luôn là tình cảm thiêng liêng nhất. Nó như dòng sữa ấm áp nuôi nấng ta khôn lớn trưởng thành. Nếu như Chế Lan Viên đã mượn những khúc hát ru thắm đượm tình người để thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng cao quý trong bài thơ “con cò” thì Y Phương – một nhà thơ dân tộc miền núi, lại tha thiết “nói với con” về tình cảm cha con thắm thiết, hay rộng hơn cả đó chính là tình cảm đối với quê hương dân tộc, với bản làng. Đặc biệt được thể hiện tiêu biểu qua đoạn thơ:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được nghe con
Nghe con.”
Cảm nhận được tình nghĩa sâu nặng của gia đình và quê hương là chiếc nôi, là cội nguồn sinh trưởng của mỗi con người, người cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình, cha mong con hãy luôn biết tự hào vè bản làng quê hương, về những người dân tộc Tày trọng tình, trọng nghĩa. “Người đồng mình” (người quê mình) giàu tình cảm, nhẫn nhục chịu đựng những khó khăn gian khổ nhưng tâm hồn luôn phóng khoáng ấp ủ ước mơ”. “Người đồng mình thương lắm con ơi. Cao đo nỗi buồn. Xa nuôi chí lớn”
Lời của người cha “nói với con” là lời nhắn nhủ tâm tình bằng tất cả tấm lòng và tình cảm của người cha. Giọng thơ nhẹ nhàng tha thiết, cách gọi thân mật với đại từ “người đồng mình” thể hiện sự gắn bó thiêng liêng giữa mỗi con người với quê hương. Lời thơ gợi cảm, tự nhiên “thương lắm con ơi”, người cha ca ngợi và mong con biết trân trọng, giữ gìn những đức tính tốt đẹp, những phẩm chất cao quý của dân tộc mình. Kết cấu câu thơ sóng đôi, cân đối, cách nói giản dị, mộc mạc “cao đo nỗi buồn”, là nỗi buồn của người dân tộc quanh năm giữa mây ngàn đá núi thường xuyên phải rời xa bản làng, bước chân của họ ngày càng trải dài trên đỉnh non cao.
Qua đó ta thấy rằng người đồng mình sống vất vả, nghèo đói, cực nhọc, lam lũ. Họ nhẫn nhục chịu đựng nỗi buồn dai dẳng của mảnh đất quê hương. “Xa nuôi chí lớn”, người cha muốn nói với con dân tộc mình ai cũng có một ý chí, nghị lực ai cũng muốn bay cao bay xa trong tương lai. Lời thơ ngắn gọn, khẳng định niềm tự hào về phẩm chất, truyền thống của dân tộc. Với niềm tự hào về ý chí, nghị lực và truyền thống tốt đẹp của người đồng mình”, cha mong con luôn sống nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương:
“Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói”
Điệp từ “sống” và điệp ngữ “không chê” thể hiện sự gắn bó nghĩa tình, chung thuỷ, sẵn sàng chấp nhận sẻ chia. Không gian gợi tả trên đá, trong thung nói lên những khó khăn vất vả của quê hương. Từ láy gợi hình “gập ghềnh” gợi nên cuộc sống bấp bênh không ổn định. Từ đó người cha mong con sống nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương dẫu quê hương còn nhiều khó khăn vất vả. Đồng thời người cha khuyên con phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống:
“Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
Hình ảnh so sánh cụ thể “sống như sông như suối”. Người cha muốn khuyên con hãy sống cuộc đời rộng lớn, tự do, khoáng đạt, không thụ động chấp nhận thực tại và luôn hướng tới tương lai không bao giờ cam chịu cuộc sống gò bó, nhỏ bé tầm thường. Cách nói ẩn dụ “lên thác xuống ghềnh” kết hợp lời nói mộc mạc thường ngày “không lo cực nhọc”, cha khuyên con hãy sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách của cuộc đời, không được chùn bước, nản chí. Bởi cuộc đời không bao giờ yên ả như một mặt nước hồ thu nên con hãy ngẩng cao đầu và dũng cảm vượt qua chông gai, thử thách của cuộc đời. “Người đồng mình không chỉ giàu ý chí nghị lực mà còn giàu về đời sống tinh thần, tâm hồn phóng khoáng để xây dựng nên quê hương với những phẩm chất tốt đẹp:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.”
Âm điệu thơ nhẹ nhàng, tha thiết như một lời tâm tình. Hai câu thơ đối nhau:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
Hình ảnh cụ thể “thô sơ da thịt” cho ta thấy sự giản dị, mộc mạc của người đồng mình. Giọng thơ khẳng định “chẳng mấy ai nhỏ bé” thể hiện niềm tự hào về lẽ sống cao đẹp và tâm hồn phong phú của dân tộc. “Người đồng mình” không ai chịu tự bó mình trong cuộc đời nhỏ nhoi, tầm thường mà ngược lại ai cũng có ước mơ, hoài bão sống cuộc đời rộng lớn, ai cũng có khát vọng vươn lên. Cơ sở của sự khẳng định trên chính là truyền thống tốt đẹp của “người đồng mình”:
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
Cách nói bằng hình ảnh mộc mạc, cụ thể “tự đục đá” mà ý thơ sâu sắc, người dân tộc bao đời nay chắt chiu, gây dựng từng mầm sống nhỏ nhoi quê nghèo nhưng tình người lại giàu có vô cùng. “Người đồng mình” cần cù, chịu thương chịu khó suốt đời sống gắn bó với quê hương, luôn có ý thức đóng góp xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, ngày càng phát triển. “Còn quê hương thì làm phong tục” đã khẳng định rằng quê hương càng phát triển thì đem đến cho con người sự thay đổi lớn lao về đời sống vật chất và tinh thần. Với lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, người cha còn gửi đến con những lời nhắn nhủ tâm tình:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
Nhịp thơ chẫm rãi tha thiết, điệp ngữ “thô sơ da thịt” được lặp lại một lần nữa nhưng khẳng định thêm về phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”. Lời thơ chắc gọn như một mệnh lệnh “lên đường” vừa thể hiện mong ước tha thiết của người cha đối với con: khi bắt đầu bước vào hành trình của cuộc đời mình con hãy sống đúng với phẩm chất của “người đồng mình”. Bởi vì “người đồng mình” có thể cực khổ, lam lũ nhưng luôn mạnh mẽ với chí lớn. Có thể “thô sơ”, mộc mạc với áo chàm nhưng không thể nhỏ bé về khí phách cho nên con không bao giờ được bằng lòng với cuộc sống bó hẹp, tầm thường phải biết trân trọng giữ gìn và phát huy truyền thống của quê hương, ngẩng cao đầu vượt qua chông gai, thử thách để tự tin khi bước vào đời. Kết thúc bài thơ chỉ có hai tiếng “nghe con”.
Câu thơ chắc gọn như một mệnh lệnh: đừng chối bỏ cội nguồn dân tộc, hãy khắc sâu tình cảm quê hương vào trong trái tim mình, luôn tôn trọng và phát triển truyền thống dân tộc. Đó là tấm lòng của cha dành cho con hay nói đúng hơn là quê hương của mỗi chúng ta.
Tóm lại, âm điệu thơ tha thiết, ngôn ngữ thơ mộc mạc, hình ảnh thơ vừa gần gũi ,vừa cụ thể, vừa khái quát, đậm chất trữ tình. Đoạn thơ thể hiện niềm tin tưởng, hy vọng của người cha đối với bước đường tương lai của con. Đồng thời giúp ta cảm nhận được điều tốt đẹp, được tình cảm gắn bó thủy chung của người dân tộc miền núi. Từ đó gợi trong mỗi chúng ta tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương xứ sở và ý chí vươn lên để tiến bộ, sống làm chủ cuộc đời, làm chủ bản thân.
Bài mẫu Phân tích khổ 2 bài thơ Nói với con chi tiết.
Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương là bài thơ tiêu biểu cho tình phụ tử thắm thiết cũng lời ca ngợi truyền thống của quê hương, vẻ đẹp tâm hồn của những người dân tộc miền núi. Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã cho chúng ta thấy được những phẩm chất cao đẹp của những người đồng mình cùng lời dặn dò tha thiết của một người cha với con của mình. Trong đoạn thơ, phẩm chất đầu tiên ta thấy được ở những người đồng mình là ý chí, nghị lực kiên cường:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
Những người đồng mình phải sống trong gian khổ, vất vả, thế nhưng ai cũng mang trong mình một ý chí, một nghị lực “nuôi chí lớn” để bay cao bay xa trong tương lai. Phẩm chất cao đẹp thứ hai của họ là tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với quê hương:
“Sống trên đã không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo khó
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
Hai điệp ngữ “sống” và “không chê” đã khẳng định sự thuỷ chung một lòng của những người đồng mình với quê hương của họ. Dù quê hương của họ còn nghèo khó với “đá gập ghềnh”, với “thung nghèo khó” nhưng họ vẫn luôn gắn bó với quê hương thân yêu của mình. Phẩm chất thứ ba của người đồng mình là tinh thần tự lập, tự cường, xây dựng quê hương:
“Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
Hình ảnh “tự đúc đá kê cao quê hương” là hình ảnh ẩn dụ cho tinh thần tự lập tự cường, quyết tâm xây dựng nên quê hương giàu đẹp của những người đồng mình. Cuối cùng của đoạn thơ là lời dặn tha thiết của cha dành cho con:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”
Con đã lớn khôn, đã đến lúc lên đường bước vào một trang mới của cuộc đời. Người cha hi vọng đứa con sẽ vững vàng trên đường đời, tiếp nối, kế thừa những truyền thống vẻ vang của cha ông. Về nghệ thuật, đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do và lối tư duy khoáng đạt của người dân miền núi, giọng điệu thơ linh hoạt, hình ảnh thơ mộc mạc đã làm nên thành công cho khổ 2 bài thơ Nói với con. Khổ thơ đã cho ta thấy được những phẩm chất cao quý của người đồng mình cùng tình cảm gia đình sâu sắc.
Đoạn văn Phân tích khổ 2 bài thơ Nói với con
Nhà thơ Y Phương đã thể hiện những truyền thống của quê hương cùng tình cảm gia đình ấm áp thông qua tác phẩm Nói với con. Khổ thơ thứ 2 của bài thơ cho ta thấy được phẩm chất cao đẹp, đáng quý của những người đồng mình đó cũng là lời dặn dò tha thiết của một người cha dành cho đứa con của mình.
Mở đầu đoạn thơ ta có thể thấy được ngay phẩm chất đầu tiên của người đồng mình, đó là ý chí, là nghị lực vươn lên của những người đồng mình trong hoàn cảnh khó khăn. Tác giả đã dùng hai tính từ “cao, xa” để diễn tả, so sánh ý chí của những người đồng mình. Dẫu có khó khăn, họ vẫn nỗ lực “nuôi chí lớn” để đi lên. Phẩm chất thứ hai của người đồng mình là lối sống thủy chung ân nghĩa với quê hương. Hai từ “sống” và “không chê” đã khẳng định mạnh mẽ quyết tâm gắn bó với quê hương của những người đồng mình, dù cho quê hương còn “nghèo khó”, “gập ghềnh”, họ cũng không rời bỏ. Phẩm chất đáng quý tiếp theo của những người đồng mình là tinh thần tự lập, tự cường. Người dân quê mình tuy “thô sơ da thịt” thế nhưng ai ai cũng đều là những người anh hùng kiên cường, bất khuất, chẳng hề “nhỏ bé”. Hơn thế, họ còn mang trong mình quyết tâm dựng xây quê hương giàu mạnh. Hình ảnh ẩn dụ “người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” đã chứng minh cho tinh thần tự lập tự cường ấy của họ. Khi đứa con đến tuổi trưởng thành, muốn ra đi để xây dựng nên một trang mới của cuộc đời, người cha đã dặn dò đứa con rằng: “Con ơi tuy thô sơ da thịt…/Không bao giờ nhỏ bé được”. Đó là lời nhắn gửi tha thiết, yêu thương mà cha dành tới cho con. Dù có đi đâu, làm gì, cha cũng muốn đứa con của mình luôn ghi nhớ về quê hương với những phẩm chất anh hùng của người đồng mình.
Bằng những hình ảnh cụ thể, mộc mạc, gần gũi kết hợp với những biện pháp tu từ so sánh, ẩu dụ, điệp ngữ và thể thơ tự do khoáng đạt, trong khổ thơ thứ hai của bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương đã làm nổi bật nên phẩm chất người đồng mình cùng lời dặn dò tha thiết của người cha dành cho con.
Đoạn văn Phân tích khổ 2 bài thơ Nói với con
“Nói với con” là một thi phẩm rất tiêu biểu của nghệ sĩ Y Phương. Qua khổ thơ thứ hai của tác phẩm, mượn lời người cha nói với con, tác giả đã rất khéo léo khi ca ngợi những phẩm chất cao quý của người đồng mình, những truyền thống quý báu của quê hương cùng lời dặn dò tha thiết – hành trang để đứa con bước vào đời. Người đồng mình là những người có ý chí, nghị lực mạnh mẽ “Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”. Người đồng mình còn đang phải chịu cực khổ, gian nan thế nhưng ai ai cũng mang trong mình chí lớn và nghị lực để “nuôi chí lớn” đó. Hai tính từ “cao, xa” đã được nhà thơ sử dụng để so sánh, miêu tả được chí khí của những người đồng mình. Cuộc sống tuy còn nhiều gian lao, nghèo khó nhưng họ luôn gắn bó, thủy chung với quê hương của mình. Hai hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” đã diễn tả sự thiếu thốn, vất vả cực nhọc của những người đồng mình trên quê hương. Nhưng dù có thế nào, họ vẫn bám trụ nơi quê hương ấy, gắn bó, ân nghĩa, thủy chung. Hai điệp từ “sống”, “không chê” lặp lại hai lần liên tiếp để khẳng định sự thủy chung đó. Không chỉ gắn bó, thủy chung mà người đồng mình còn mang trong mình tinh thần tự lập, tự cường, xây dựng quê hương. Hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương” là hình ảnh ẩn dụ cho ta thấy được ý chí tự lập, tự cường của những người đồng mình. Tự tay họ xây dựng lên quê hương của mình với mong muốn quê hương sẽ ngày thêm vững bền và giàu mạnh. Khép lại bài thơ là lời dặn dò con của cha:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”
Con đã đến tuổi trưởng thành, phải ra đi tìm lấy sự nghiệp cho riêng mình, thế nhưng dù có đi đâu vẫn phải luôn nhớ về quê hương, gia đình, với những phẩm chất cao quý, hãy sống để xứng đáng với những đồng mình trên quê hương.
Bằng lối thơ tự do mang sự khoáng đạt của người dân tộc miền núi cùng với những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi, các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, … qua khổ thơ thứ 2 trong tác phẩm Nói với con, nhà thơ Y Phương đã cho chúng ta thấy được những phẩm chất đáng quý của người đồng mình cùng lời dặn dò tha thiết dành cho con. Khổ thơ thứ hai là khổ thơ mang những giá trị biểu tượng của cả thi phẩm Nói với con.
Kết luận:
Trên đây là những gợi ý chi tiết cách làm, dàn ý và một số mẫu bài văn Phân tích đoạn 2 bài Nói với con của Y Phương hay do TMDL tổng hợp và biên soạn. Hi vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình học môn Ngữ văn lớp 9 để chuẩn bị tốt cho các kì thi và kiểm tra.
Ngoài những bài mẫu phân tích này ra các bạn còn có thể tham khảo thêm các tài liệu kiên quan đến kiến thức môn học có trong chương trình của chúng ta qua thư viện của Tmdl.edu.vn . Cảm ơn mọi người đã đón đọc !
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Phân tích tác phẩm văn học lớp 12