Dàn ý Tỏ lòng Văn 10
Tỏ lòng là một tác phẩm nổi tiếng của Phạm Ngũ Lão viết về vẻ đẹp khí thế quân dân thời Trần cùng với lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. Sau đây là mẫu dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng, cảm nhận Tỏ lòng, dàn ý vẻ đẹp người tráng sĩ trong bài thơ Tỏ lòng, dàn ý hào khí Đông A qua bài thơ tỏ lòng giúp các bạn học sinh nắm rõ cách làm bài khi học tác phẩm Tỏ lòng.
Bạn đang xem bài: Top 4 mẫu Dàn ý Tỏ lòng siêu hay – Dàn ý Tỏ lòng Văn 10
1. Dàn bài phân tích bài Tỏ lòng ngắn gọn
I. Mở Bài
– Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão
– Giới thiệu bài thơ Thuật hoài
II. Thân Bài
– Nhận xét chung về ý kiến: Nhận định trên đã cho thấy nội dung của bài thơ cũng những phẩm chất của người tráng sĩ đời Trần.
1. Vẻ đẹp sức mạnh qua hai câu thơ đầu:
Người tráng sĩ hiện lên oai phong lẫm liệt, múa “giáo” trong không gian rộng lớn của “giang sơn” và thời gian “kháp kỉ thu”.
Hình ảnh ẩn dụ phóng đại “hổ khí thôn ngưu” – cho thấy sức mạnh của ba quân thời Trần.
2. Vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách qua hai câu thơ cuối:
– Lý tưởng của kẻ làm trai thời này là phải làm nên công danh sự nghiệp. Qua đó cho thấy khát vọng làm nên những điều lớn lao
– Câu thơ cuối tập trung miêu tả nhân cách: tác giả tự thấy mình “thẹn” với Vũ Hầu vì thua kém về tài năng và trí tuệ. Đó là cái thẹn để thay đổi, để khẳng định bản thân mình và khát khao được cống hiến.
III. Kết Bài
Khẳng định vẻ đẹp bài thơ và tài năng của tác giả.
2. Dàn ý cảm nhận Tỏ lòng
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả và bài thơ: Phạm Ngũ Lão là người văn võ toàn tài, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. Ông để lại cho đời hai bài thơ trong đó nổi tiếng hơn cả là bài Tỏ lòng.
– Khái quát những suy nghĩ, cảm nhận về tác phẩm này: Bài thơ với âm điệu tự hào về hào khí Đông A và sự tự ý thức về chí làm trai đời Trần làm dấy lên lòng yêu nước và tự hào về dân tộc.
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ ra đời trong không khí quân và dân nhà Trần đang hừng hực, sục sôi khí thế chiến đấu và chiến thắng quân Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai. Bài thơ mang âm hưởng tự hào, ngợi ca, cổ vũ, khích lệ.
2. Vẻ đẹp hào hùng của con người thời Trần
a. Vẻ đẹp người anh hùng vệ quốc
– Tư thế: “hoành sóc” – cầm ngang ngọn giáo
+ Ngọn giáo: Là vũ khí chiến đấu của quân đội thời trước
+ Tay cầm ngang ngọn giáo: thể hiện sự chủ động, tự tin
+ Bản dịch thơ là “múa giáo”: cách dịch mang tính hình ảnh, hoa mĩ, phù hợp với vần nhịp nhưng chỉ thể hiện được hành động phô trương, biểu diễn bên ngoài, không nói lên được được sức mạnh nội lực bên trong. Cách dịch không thoát ý.
→ Tư thế chủ động, tự tin, vững trãi đầy kiên cường, hiên ngang, hào hùng, sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng
– Tầm vóc
+ Không gian: “Giang sơn” – sông nước, non sông, tổ quốc
-> Không gian vũ trụ rộng lớn, kì vĩ, rợn ngợp. Nam nhi thuở trước thường nói chí tỏ lòng qua không gian vũ trụ rộng lớn.
+ Thời gian: “kháp kỉ thu”: Con số ước lệ tượng trưng cho thời gian dài, vô tận
→ Khẳng định tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà Trần. Họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt.
b. Vẻ đẹp sức mạnh của quân đội nhà Trần.
– Tiềm lực quân đội: “Tam quân” – ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân: Ý chỉ quân đội nhà Trần, tiềm lực quân sự của cả dân tộc.
→ Tiềm lực quân đội mạnh mẽ, vững vàng
– Khí thế đội quân: Hình ảnh so sánh tăng tiến với hai cấp độ
+ Cấp độ một: “Tam quân” được so sánh với “tì hổ”: Cụ thể hóa sức mạnh của đội quân. Hổ báo là loài mãnh thú, chúa rừng là nỗi khiếp đảm của loài vật khác thì tiềm lực sức mạnh dũng mãnh của quân đội nhà Trần là nỗi khiếp đảm của quân thù
+ Cấp độ hai: Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu” có hai cách hiểu, cả hai cách đều đúng:
(1) Khí thế ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu
(2) Khí thế hào hùng ngút trời làm mờ sao Ngưu
→ Khí thế dũng mãnh, hào hùng ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà Trần được cụ thể hóa bằng những hình ảnh ước lệ.
⇒ Hai câu thơ đầu mang âm hưởng của niềm tự hào mạnh mẽ, đó là biểu hiện của lòng yêu nước.
⇒ Qua hai câu thơ khiến ta thêm yêu và hiểu hơn về sức mạnh và tinh thần chiến đấu, ý chí chiến bại và phẩm chất anh hùng của quân đội nhà Trần. Từ đó có những suy nghĩ và hành động đúng đắn xứng đáng với cha ông.
3. Vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tình tác giả
a. Món nợ công danh
– Chí nam nhi: Làm trai phải có ý chí nam nhi, xông pha, gánh vác.
– Nợ công danh: Theo quan niệm Nho gia, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. Nó bao gồm hai phương diện lập công và lập danh. Khi hoàn thành hai nhiệm vụ này mới được xem là trả xong món nợ.
→ Trân trọng sự ý thức, trách nhiệm về việc hoàn trả món nợ công danh của tác giả.
b. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão.
– “Thẹn” là trạng thái xấu hổ, ngại ngùng khi thấy chưa bằng người khác
– “Thuyết Vũ Hầu”: Điển tích Trung Quốc nói về một con người tài năng, mưu chước, hết lòng báo đáp công ơn của chủ tướng, lập được công danh sự nghiệp lớn.
– Phạm Ngũ Lão cũng là một trang nam nhi hết lòng vì nước, cả công lao và danh tiếng đều vang xa. Vậy mà ông vẫn thẹn vì chưa báo đáp được hết ơn chiêu mộ của Trần Quốc Tuấn, chưa tận tâm tận lực trả hết món nợ công danh.
→ Đây là nỗi thẹn của một nhân cách lớn. Thẹn không làm hạ thấp nhân cách mà trái lại làm cho nhân cách cao thượng hơn
→ Thể hiện ý thức muốn cống hiến nhiều hơn nữa cho dân tộc. Đồng thời đánh thức ý thức làm người và chí làm trai cho nam nhi đời Trần.
⇒ Trân trọng ngợi ca nhân cách cao đẹp của người anh hùng Phạm Ngũ Lão
⇒ Rút ra bài học: Sống phải có ước mơ, hoài bão. Phải quyết tâm và cố gắng hết sức để thực hiện ước mơ ấy dù phải trải qua những khó khăn, thử thách.
III. Kết bài
– Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Trình bày những cảm nhận chung về bài thơ: Cảm thức chủ đạo là lòng tự hào và niềm kính yêu với cha ông. Nhận thức và hành động của bản thân trong hiện tại và tương lai.
3. Dàn ý vẻ đẹp người tráng sĩ trong bài thơ Tỏ lòng
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng. Trong bài thơ, nổi bật hơn cả là chân dung vẻ đẹp của người tráng sĩ với lí tưởng, khát khao lớn.
2. Thân bài:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
+ Được sáng tác sau những chiến thắng vẻ vang của quân và dân nhà Trần với quân Mông Nguyên xâm lược.
+ Bài thơ làm sống dậy khí thế thời đại và tái hiện chân dung trang nam nhi với chí khí lớn.
b. Hào khí qua con người và hình ảnh quân đội nhà Trần
* Con người thời Trần với chí khí.
– Tư thế “hoành sóc”: có nghĩa là “cắp ngang ngọn giáo”. Câu thơ cho thấy sự vững trãi, uy nghi của người lính.
+ Bản dịch thơ dịch “múa giáo”: Thiên về phô trương biểu diễn nên không khẳng định được vẻ đẹp chủ động nơi con người khi thế.
– Không gian “giang sơn”: không gian rộng lớn phù hợp với khí thế, với sự đề cao vẻ đẹp con người giữa môi trường rộng lớn.
– Thời gian “kháp kỉ thu”: mấy thu. Thời gian đã trôi qua rất nhiều năm, khẳng định được sự bền vững của khí thế nơi con người qua năm tháng.
⇒ Con người trở nên lớn lao để sánh ngang tầm vũ trụ.
* Sức mạnh của quân đội nhà Trần
– “Tam quân”: tiền quân, trung quân, hậu quân, lực lượng lớn mạnh mang theo tầm vóc.
– Quân đội hùng mạnh được so sánh với “tì hổ” – hổ báo
Hình ảnh “khí thôn ngưu”: sức mạnh lớn lao.
→ Hình ảnh phóng đại đã thể hiện sự ngợi ca, tự hào về sức mạnh, khí thế của quân đội nhà Trần.
Hào khí Đông A đã làm sống dậy hình ảnh con người với sức mạnh lớn lao để tạo nên hào khí dân tộc hào hùng. Đó còn là sự tự hào của tác giả về sức mạnh và chiến công của dân tộc.
c. Nỗi thẹn của tác giả và chí làm trai lớn lao.
– Nợ công danh: món nợ lớn mà một trang nam nhi theo quan niệm Nho giáo.
Trang nam nhi cần lập công và lập danh thì mới xứng đáng trong cuộc đời này.
– Phạm Ngũ Lão quan niệm: người nam nhi sống trên trời đất này mà không lập được công danh sự nghiệp thì thấy thẹn lòng, xấu hổ.
+ Thẹn: thua kém, xấu hổ vì chưa có sự cống hiến cho quốc gia, dân tộc.
+ Vũ Hầu: Khổng Minh- tấm gương sáng về con người với sự cống hiến cho Lưu Bị, góp phần đựng xây cuộc sống cho nhân dân có ý nghĩa.
+ Phạm Ngũ Lão: Con người từ thuở hàn vi đã lo cho dân, cho nước, làm những chức vị lớn lao nhưng vẫn thấy hổ thẹn, xấu hổ vì đóng góp của mình là nhỏ bé.
Đó là khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng lớn giúp vua, giúp nước.
d. Khái quát nội dung, nghệ thuật.
– Nghệ thuật: Sử dụng điển cố “thuyết Vũ Hầu” lời thơ mang theo hào khí lớn lao, so sánh, liên tưởng giàu sức gợi.
Nội dung: khắc họa chân dung con người thời Trần, quân đội thời Trần với khí thế, sức mạnh lớn lao. Và từ đó, làm sống dậy nỗi thẹn trong kẻ làm trai vì chưa đóng góp được cho dân tộc va người làm trai phải xấu hổ mà lắng nghe bậc tiền nhân.
3. Kết bài
Tỏ lòng là tiếng thơ bày giãi bày tấm lòng của kẻ làm trai. Chân dung tinh thần của người tráng sĩ hiện lên trong cảm hứng yêu nước thiết tha, tự hào và mỗi người cần phải trân trọng, gìn giữ, phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang ấy.
4. Dàn ý hào khí Đông A qua bài thơ Tỏ lòng
I. Mở Bài
Giới thiệu về hào khí Đông A thời Trần
Hào khí ấy được thể hiện trong nhiều tác phẩm trong đó có bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão.
II. Thân Bài
Hào khí Đông A là gì?
+ Là hào khí của nhà Trần, vì chữ Đông và chữ A ghép lại trong tiếng Hán sẽ được chữ Trần.
+ Khí thế oai hùng, hào sảng của thời Trần
+ Khí thế nhiệt huyết trong niềm vui chiến thắng (ba lần chống quân Mông – Nguyên).
+ Kết tinh của lòng yêu nước sâu sắc của những người con thời Trần.
Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão mang cái hào khí hào hùng của thời đại đó
+ Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, với lý tưởng, nhân cách lớn.
+ Vẻ đẹp của sức mạnh thời đại, khí thế hùng tráng.
– Bức tranh chân dung của người anh hùng
+ Vẻ đẹp của vị tráng sĩ mang hào khí anh hùng đang giương ngang ngọn giáo bảo vệ quê hương.
+ Bản dịch: “Múa giáo”: tư thế động, ngang tàng
+ Bản chữ Hán: “Hoành sóc”( cầm ngang ngọn giáo): Sự chắc chắn, hiên ngang, khí phách của người anh hùng chí lớn.
=>Vẻ đẹp của người anh hùng hiên ngang, luôn trong tư thế cầm giáo sẵn sàng bảo vệ quê hương.
+ “Giang sơn”: Không gian rộng lớn đối lập với hình ảnh của người anh hùng => Hình ảnh ước lệ trong thơ Đường luật => Nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng người tráng sĩ.
+ “Kháp kỉ thu”: thời gian đã qua mấy thu: Sự dẻo dai, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc dù trải qua bao thu.
+ điệu thơ khỏe khoắn, vang vọng hào khí Đông A.
Đoàn quân nhà Trần với khí thế át người:
+ Hình ảnh đoàn quân hiện lên thật tráng lệ, hào hùng.
+ Hình ảnh thơ ở đây được mở rộng ra. Câu trên chỉ có người anh hùng thì ở dưới là hình ảnh của đoàn quân “tam quân” đông đúc.
+ Phép so sánh “tam quân tì hổ”: Ba quân (tiền quân, trung quân, hậu quân) của nhà Trần có sức mạnh to lớn, ví như mãnh hổ chốn rừng xanh.
+ Hình ảnh ước lệ “khí thôn ngưu”: Khí thế của đoàn quân mạnh mẽ, hùng dũng có thể “nuốt trôi trâu”. Hoặc có thể hiểu khí thế ấy át cả sao Ngưu trên trời.
→ Khái quát hình ảnh của những chiến binh nhà Trần khi xung trận với khí thế ngút trời, sức mạnh to lớn.
Hai câu cuối: Khát vọng lập công danh, báo đền Tổ quốc.
+ Ý chí của người con thời Trần: Phải lập được công danh mới xứng đáng, mới thỏa chí làm trai.
+ Quan điểm Nho giáo: Thân là nam nhi, phải lập được công danh để xứng đáng với cái chí lớn ở đời.
+ Phạm Ngũ Lão cả đời cống hiến cho sự nghiệp binh nghiệp của nhà Trần nhưng chưa bao giờ ông cảm thấy đủ và thỏa mãn.
+ Trong tâm tư của ông, lúc nào cũng mang nặng món nợ công danh với đất nước mà cảm thấy “thẹn” khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
+ “Thẹn”: Sự thẹn thùng của ông đã làm nổi bật cái tâm đầy trong sáng, tâm hồn nhiệt huyết, nhân cách cao cả, nâng tầm vị thế của ông.
+ Hai câu thơ như lời bộc bạch, tâm tình của tác giả
Kết luận chung:
+ Bài thơ theo thể Đường luật, súc tích, ngắn gọn, cô đọng, hàm súc.
+ Toát lên hào khí oai thiêng của dân tộc từ một tâm hồn yêu nước sâu sắc.
+ Tự hào về một triều đại hào hùng với hào khí bất diệt.
III. Kết Bài
Bài ca về lòng yêu nước, khí thế hào hùng của dân tộc.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tết cổ truyền của Tmdl.edu.vn.
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Văn Học