Điển cố chắn hẳn là một khái niệm vô cùng mới mẻ đối với nhiều người khi được nhắc đến. Tuy nhiên, trong văn học thì điển cố có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhắc đến điển cố thì đây cũng được coi là một chuẩn mực trong thơ và văn học. Để biết được điển cố là gì và Đặc điểm và ý nghĩa của điển cố trong văn học thì bạn đọc hãy đến ngay với bài viết dưới đây của trường Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá ngay nhé!
Điển cố là gì?
Điển cố là một từ Hán Việt. Theo từ điển Hán Việt, điển cố có nghĩa là những tích truyện; điển cố xưa kia được gọi là điển tích là kể về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt sĩ, các tấm gương đạo đức hoặc các câu chuyện có triết lý nhân văn trong lịch sử thường là của Trung Quốc.
Bạn đang xem bài: Điển cố là gì? Đặc điểm và ý nghĩa của điển cố trong văn học
Điển cố là gì?
Trong văn học truyền thống, việc nhìn người chính là một cách để tự soi xét mình, lấy các điển cố điển tích trong lịch sử để làm tham chiếu, luận giải là một cách rất tốt để làm sáng tỏ ý mà ta muốn biểu đạt. Vậy nên, điển cổ được sử dụng nhiều trong thơ ca và văn học; được xem là một chuẩn mực của xã hội.
Điển cố điển tích thường được sử dụng để giáo dục, gợi nhắc con người qua những tấm gương thời xưa như hiếu thảo, phụ mẫu, trung thành,….Lấy điển tích, điển cố để xây dựng các câu thơ, câu văn, tạo bối cảnh cho câu văn, ám chỉ những hàm nghĩa sâu xa, chứa đựng nhiều tâm tư, nguyện vọng của tác giả. Dạng điển tích rất ngắn gọn, đôi khi chỉ gói gọn trong 2 từ nên việc nhận biết khá dễ dàng.
Ví dụ: Trong câu thơ “Một nền Đổng Tước khóa xuân hai Kiều”, Nguyễn Du đã nhắc tới điển cố hai chị em Kiểu trong thời Tam Quốc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế – xã hội, con người thay đổi tư tưởng, giá trị nhân văn cũng thay đổi nên việc sử dụng các điển tích cổ trên đã ít đi rất nhiều.
Đặc điểm và ý nghĩa của điển cố trong Văn học
Đặc điểm của điển cố trong văn học
Điển cố mang những đặc điểm khác biệt với các thể loại văn học khác, cụ thể như sau:
-
Tính liên tưởng
Điển tích điển cố móc nối các câu chuyện thời xưa với nhau nên bối cảnh của nó thường khiến cho người đọc liên tưởng tới những câu chuyện nổi bật thời xưa.
Với đặc điểm về tính liên tưởng thì sẽ được thể hiện qua các mối liên hệ về hiện thực văn cạnh và nghĩa trực tiếp của điển cố. Nó thường được gắn với những câu chuyện thời xưa nên sẽ cần phải có tri thức và sự hiểu biết thì mới có thể hiểu được toàn vẹn ý nghĩa và liên tưởng một cách chuẩn xác nhất.
-
Tính cô đọng, giàu hàm súc
Chỉ chứa đựng trong hai từ cũng như vô vàn cái nghĩa ở trong đó. Nhiều khi điển cố sẽ chỉ tồn tại trong hai câu từ hoặc có hình thức ngắn gọn nhưng những ý nghĩa của nó lại vô cùng giàu cảm xúc và chứa nhiều hàm ý diễn giải khác nhau. Với những câu văn, câu thơ ngắn gọn đó tuy rằng khi đọc sơ qua chúng ta sẽ không nghĩ rằng nó thực sự có ý nghĩa nhưng thực chất lại mang cả một hàm ý bao quát bên trong.
Chẳng hạn như là trong bài thơ “Bạch Đằng giang phú” của tác giả Trương Hán Siêu thì có câu là “Những tưởng gieo roi một lần, quét sạch Nam bang bốn cõi” trong câu “gieo roi” dùng để chỉ sự hung hăng, tàn bạo và đầy sự tham vọng của quân xâm lược.
-
Tính linh hoạt và có tính đa dạng
Cùng một nội dung nhưng điển tích điển cố lại có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
“Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
“Bể dâu” là biến thể của điển cố nguyên gốc “thương hải tang điền”, chỉ sự thay đổi của cuộc đời. Điển cố này được mượn từ sách Liệt tiên truyện. Trong văn bản Nôm, đã có sự kết hợp “bể dâu” (dịch nghĩa của “tang điền”) với yếu tố cấu thành danh ngữ “cuộc” tạo thành kết cấu của danh ngữ “cuộc bể dâu”. Đây là một dạng biến thể của điển cố được dùng trong văn học.
Một số điển ngữ khác lại được hình thành do sự tóm lược nội dung của điển Hán, trích từ ngữ chính trong tích chuyện gốc Hán. Ví dụ như điển Nôm Án họ Mạnh được lấy từ điển Hán “tề mi” hay “cử án tề mi” trong sách Hậu Hán thư. Câu chuyện nói về tình cảm, sự tôn trọng của nàng Mạnh Quang đối với người chồng.
-
Tính khái quát
Thông qua một từ ngữ ngắn gọn, điển cố dẫn người đọc vào thế giới cổ xưa, đi đến một ý nghĩa chung, khái quát. Tính khái quát của điển tích điển cố còn thể hiện ở việc một điển cố có thể mang nhiều ý nghĩa, khái quát cho các tính chất và hình tượng khác nhau có tính gần gũi.
ới những điển cố thì người đọc sẽ được đến với những thế giới từ ngàn xưa với nhiều hình ảnh khái quát và mang một ý nghĩa rất chung. Nhờ có tính khái quát thì các bạn đọc tác phẩm qua đó sẽ dễ hình dung hơn về thông điệp của tác giả kể đến hoặc gửi gắm. Qua đây những tác phẩm văn học xưa sẽ mang nhiều ý nghĩa hơn và lưu truyền được các ý nghĩa đó lâu dài.
Không những vậy, điển cố còn được mang rất nhiều ý nghĩa cho nhiều tính chất khác nhau hoặc nhiều hình tượng khác nhau có mối quan hệ gần gũi.
Ý nghĩa của điển cố chuẩn nhất
Điển cố hiện nay được hiểu theo hai nghĩa cơ bản là nghĩa đen và nghĩa bóng. Đối với nghĩa đen thì điển cố là điển ngữ sẽ ghi lại về một hình ảnh cụ thể và sinh động về một sự vật nào đó. Còn đối với nghĩa bóng thì điển cố sẽ có một tính khái quát và mang tính trừu tượng để ám chỉ về một sự vật hay bất cứ một tính chất hành động nào đó.
Ý nghĩa của điển cố trong văn học
Để có thể hiểu hết được ý nghĩa của điển cố thì mỗi chúng ta sẽ cần phải tìm hiểu về hàm ý của nó thông qua những câu chuyện hoặc những tác phẩm văn học xưa. Từ đó mới có thể hiểu được ý nghĩa ẩn dụ mà các tác giả muốn truyền tải cho người đọc. Việc khai thác điển cố đôi khi sẽ khó phân biệt và chúng ta đôi khi sẽ không nhận biết được đó là điển cố.
Các điển cố hay trong văn học
Con ngựa thành Tơ – roa: Theo thần thoại Hy Lạp, quân Hy Lạp muốn chiếm thành đã sử dụng một con ngựa gỗ, trong bụng chứa nhiều quân mai phục rồi đánh lừa quân thành Tơ – roa đưa vào thành. Đêm đến, quân Hy Lạp từ trong bụng ngựa chui ra, mở cửa thành, đốt lửa làm ám hiệu cho đại quân mở cửa vào thành. Thành Tơ – roa bị hạ, sau này trong văn học, điển tích “con ngựa thành Tơ – roa” dùng để chỉ việc làm có nội ứng, hay bên ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong chứa đầy âm mưu.
Ngựa Xích thố: Ngựa Xích thố là ngựa có lông màu đỏ, tượng trưng cho ngựa quý. Trong truyện “Tam quốc diễn nghĩa”, có con ngựa xích thố nổi tiếng của Quan Công do Tào Tháo tặng, đưa Quan Công vượt qua mọi cửa ải. Ngựa Xích thố giỏi chiến trận, trung thành với chủ, chỉ có Quan Công và Lão Bố là dùng được nó. Khi Quan Công mất ngựa Xích thố cũng buồn bã mà chết. Ngựa Xích thố nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, cứ thấy có con ngựa vào có lông đỏ, người ta lại gọi đó là con Xích thố.
Kiếp ngựa trâu: Trong ý thức dân gian, trâu và ngựa thường được coi là biểu tượng của những thân phận thấp hèn, gắn liền với sự lao động cực nhọc. Do đó, kiếp ngựa trâu thường được dùng trong văn học dân gian để chỉ thân phận nô lệ, bị áp bức.
Lên xe xuống ngựa: Xe và ngựa là phương tiện giao thông, thay thế cho sức người. Thành ngữ “lên xe xuống ngựa” biểu tượng cho sự thay thế tân tiến, biểu tượng cho sự xung mãn của tầng lớp khá giả, thường là tầng lớp thống trị chuyên “ăn trắng mặc trơn, lên xe xuống ngựa”.
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ: “Tàu” ở đây chỉ chuồng để nuôi ngựa. Dân gian đã mượn vật nuôi là con ngựa – một con vật thân thiết với con người để nói lên một cách sâu sắc vấn đề đạo lý. “Một con ngựa đau” – chỉ sự hoạn nạn của một cá thể; “cả tàu bỏ cỏ” biểu thị sự chia sẻ của đồng loại. => Câu thành ngữ này nói lên truyền thống tương thân, tương ái, chia sẻ hoạn nạn của cộng đồng người.
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã: Câu tục ngữ có nguồn gốc Hán – Việt: ngưu = trâu, mã ngựa; tầm = tìm. Nghĩa của nó là “trâu tìm trâu, ngựa tìm ngựa”. Nhằm đúc kết một kinh nghiệm trong cuộc sống có giá trị như một chân lý về quan hệ giữa người với người; người tốt sẽ tìm đến người tốt làm bạn thân. Cứ như vậy, kẻ xấu sẽ gặp người xấu, cùng hội cùng thuyền với nhau.
Cưỡi ngựa xem hoa: Câu này có ý nghĩa là qua loa, đại khái, không tìm hiểu kỹ. Sở dĩ có câu thành ngữ này đó là do câu chuyện: Một chàng công tử chân bị què, muốn đi xem mặt vợ. Không ngờ cô vợ tuy đẹp nhưng lại bị sứt môi. Người làm mối cho công tử cưỡi ngựa đi qua cổng và dặn cô gái đứng ở cổng, tay cầm bông hoa che miệng. Hai bên đồng ý kết hôn, khi cưới xong mới biết các tật của nhau.
Ngựa quen đường cũ: Ngoan cố, chứng nào tật ấy, không chịu sửa đổi.
Cách khai thác điển tích điển cố trong văn học
Cách khai thác điển tích điển cố ở 2 khía cạnh đó là ý nghĩa và nguồn gốc xuất xứ.
Điển tích, điển cố có 2 ý nghĩa cơ bản đó là:
- Nghĩa đen: Là nghĩa của điển ngữ, ghi lại hình ảnh cụ thể, sinh động về sự vật.
- Nghĩa bóng: Là nghĩa được dùng trong điển cố, mang tính khái quát, trừu tượng, có khi dùng để ám chỉ một sự vật, tính chất hay hành động nào đó.
Muốn hiểu được đầy đủ các điển tích điển cố thì cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng những câu chuyện xưa, hiểu được các ý ẩn dụ trong đó. Ngày nay, khi nhắc tới điển tích điển cố nhiều người vẫn không biết đó là điển cố, điển tích gì vì rất khó phân biệt.
Video về Điển cố là gì? Đặc điểm và ý nghĩa của điển cố trong văn học
Kết luận
Qua bài viết trên chắc hẳn bạn cũng đã hiểu được về điển cố là gì và Đặc điểm và ý nghĩa của điển cố trong văn học. Hy vọng rằng, các thông tin có trong bài viết trên đây về điển tích điển cố sẽ giúp ích bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi!
Bản quyền bài viết thuộc Trường Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://tmdl.edu.vn/dien-co-la-gi-dac-diem-va-y-nghia-cua-dien-co-trong-van-hoc/
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Giáo dục