Văn 10 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Soạn Văn 10 Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Mẫu soạn Văn 10 Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong bài viết sau đây sẽ giúp các bạn trả lời các câu hỏi soạn Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 86 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1.
Bạn đang xem bài: Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Sau đây là nội dung chi tiết các mẫu soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết hay và ngắn gọn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh khi nghiên cứu và học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Soạn Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
1. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe. Do đó, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi. Mặt khác, do sự giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kĩ.
2. Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm… Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin. Đồng thời trong ngôn ngữ nói cần có sự phối hợp giữa âm thanh, giọng điệu với các phương tiện hỗ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ…
3. Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những từ mang tính khẩu ngữ, có cả những từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ.. Về câu, ngôn ngữ nói thường dùng hình thức tỉnh lược, nhưng nhiều khi lại rườm rà, có yếu tố dư thừa vì không có điều kiện gọt rũa.
II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
1. Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. Cho nên muốn viết và đọc, người viết và người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản…
2. Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ… nhưng nó được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu văn tự, của các hình ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ đồ…
3. Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Câu văn thường dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.
III. Luyện tập
Câu 1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoan trích (SGK tr.88).
– Về từ ngữ: Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,…
– Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng (tách dòng sau mỗi câu để trình bày rõ từng luận điểm, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).
– Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa.
– Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc, thể hiện rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.
Câu 2. Phân tích đặc của điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích (SGK tr.88)
– Sự đổi vai người nói và người nghe, sự chuyển lượt lời.
– Sự phối hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ: cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt cười,…
– Dùng nhiều khẩu ngữ: “kìa”, “có… thì”, “có khối … đấy”, “này”, “nhà tôi ơi”,..
– Nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán, câu cầu khiến,…
Câu 3. Phân tích lỗi và sửa lai các câu dưới dây cho phù hợp với ngôn ngữ viết (SGK, tr. 89)
Gợi ý:
Câu a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý
– Lỗi: nhầm phong cách ngôn ngữ nói vói phong cách ngôn ngữ viết. Cụ thể: xem xét lại các từ “thì”, “đã”, “hết ý” trong câu (dư thừa và không đúng phong cách).
– Có thể chữa lại là: Trong thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.
Câu b. Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.
– Lỗi: Thừa các từ “như”, “thì”; sai phong cách các từ ngữ: “khai vống lên”, “vô tội vạ”.
– Có thể sửa lại là: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên mà không có căn cứ nào.
Câu c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cá, ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.
– Lỗi: sai cả về từ ngữ lẫn diễn đạt.
– Có thể sửa lại là: Chúng chẳng chừa thứ gì: từ ca, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,…
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Tmdl.edu.vn.
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Văn Học