Đại học Công nghệ Cáp Nhĩ Tân (哈尔滨 理工 大学) khởi đầu hoạt động vào giữa những năm 50 của thế kỷ XX tại tỉnh Hắc Long Giang . Cơ sở giáo dục đại học được đặt theo tên của thành phố Cáp Nhĩ Tân , nơi thường bị bao phủ bởi băng do thực tế là nó nằm ở phía đông bắc Trung Quốc. Vào thời khắc thành lập, trường chỉ định hướng vào một số ngành nghề khoa học nhất định, nhưng ngày nay trường đã hoàn toàn thay đổi và trở thành một cơ sở giáo dục đại học đa ngành.
Bạn đang xem bài: Đại học Công nghệ Cáp Nhĩ Tân
Tại trường đại học, có bốn cơ sở , được phân chia theo những hướng chân trời: Bắc và Nam, Tây và Đông. Tổng diện tích của cả bốn khu học xá là hơn 1,250 triệu mét vuông, và diện tích xây dựng hơn tám trăm nghìn mét vuông.
nếu như bạn muốn theo học tại Đại học Khoa học và Công nghệ Cáp Nhĩ Tân, vui lòng liên hệ với những chuyên gia tư vấn của chúng tôi hoặc để lại đơn đăng ký của bạn trên trang web của chúng tôi. Bạn có thể truy cập trang “Dịch vụ của chúng tôi” ngay tại đây để tìm hiểu về những dịch vụ mà chúng tôi cung ứng.
Học bổng
Đại học Công nghệ Cáp Nhĩ Tân tuyển 120-160 sinh viên cho học bổng mỗi năm. Học bổng cho những Bằng Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ cũng như cho những khóa học tiếng nói được cung ứng.
Học bổng chính phủ CSC
Chương trình học
Trong bốn năm kể từ năm 1996 , Đại học Khoa học và Công nghệ Cáp Nhĩ Tân đã tiến hành những cải cách lớn, cụ thể là hệ thống xác nhận và hỗ trợ thanh niên tài năng , phát triển một hệ thống giáo dục liên tục khởi đầu từ bằng cử nhân tới bằng Tiến sĩ. Trường đại học có thể cung ứng những chương trình riêng lẻ, cho dù đó là cử nhân hay thạc sĩ, hoặc thậm chí là bằng cấp cao hơn. Ngày nay, trường có hơn 15 trường cao đẳng , 5 khoa và bốn trung tâm tập huấn chuyên ngành. Tổng số chương trình đại học là hơn bốn mươi lăm , chương trình thạc sĩ là khoảng năm mươi.
Đối với những người muốn tiếp tục hoạt động khoa học , trường cung ứng khoảng mười chương trình tiến sĩ, cũng như hai chương trình sau tiến sĩ cho những người nào muốn cống hiến hết mình cho khoa học. Cùng với đó, cần lưu ý rằng, ngày nay, cơ sở giáo dục đại học có trên năm phòng thử nghiệm giáo dục khác nhau và bốn trung tâm nghiên cứu.
Tổng số sinh viên hiện đang theo học lên tới hơn 26 nghìn, bao gồm sinh viên đại học (kể cả sinh viên nước ngoài), sinh viên đại học và nghiên cứu sinh. Hơn ba nghìn ba trăm thầy giáo làm việc tại Đại học Cáp Nhĩ Tân, khoảng 65% trong số họ là giáo sư và phó giáo sư, cũng như những người có bằng Tiến sĩ. Đồng thời, những viện sĩ của Viện Khoa học Trung Quốc cũng làm việc tại trường đại học.
Thành phố Cáp Nhĩ Tân
Nghiên cứu và giải thưởng
Trong suốt quá trình tồn tại của mình, Đại học Cáp Nhĩ Tân đã thành lập hơn 45 viện nghiên cứu, mỗi viện đều được tạo mọi điều kiện cần thiết để nghiên cứu và phát triển bộ môn. Ngoài ra, một số viện nghiên cứu khám phá những công nghệ giảng dạy hiện đại, vì vậy những đổi mới thực sự được tạo ra ở đây! Trong hơn 20 năm làm việc, Trường Cao học Cáp Nhĩ Tân đã hoàn thành hơn hai nghìn nghiên cứu về chính phủ, hơn 200 trong số đó là những nghiên cứu đoạt giải thưởng trên quy mô toàn quốc. Năm 2001 , trường đại học đã nhận được giải thưởng hạng hai quốc gia về tiến bộ công nghệ trong khoa học.
Ba năm sau, vào năm 2004 , cơ sở giáo dục đại học đã được trao một giải thưởng quốc gia khác cho những phát minh công nghệ . Trong quá trình làm việc của mình, những nhà khoa học, giáo sư và sinh viên tài năng đã xuất bản sắp sáu nghìn dự án khoa học, trong đó có hơn bốn trăm đầu sách về những chủ đề khoa học khác nhau. Đồng thời, ban lãnh đạo Cơ sở giáo dục đại học đang làm mọi cách để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, những đối tượng công nghiệp cũ và cơ sở để thực hiện những nghiên cứu khoa học của cả những nhà khoa học đầu ngành và ban đầu đã được cải cách. Đó là lý do vì sao, ngày nay, việc hợp tác với chính quyền địa phương trở nên dễ dàng và thiết thực hơn rất nhiều so với trước đây. Ngoài ra, đang thực hiện những công việc tích cực để bổ sung quỹ thư viện; ngày nay, thư viện có hơn hai triệu đầu sách và khoảng năm nghìn ấn phẩm trong và ngoài nước.
Do sự quan tâm tăng cường của ban quản lý trường đại học và chính quyền địa phương, trình độ học thuật của cơ sở giáo dục Đại học đã tăng lên đáng kể . Điều này đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế khu vực trên những ngành nghề. Ở đây, ở Cáp Nhĩ Tân, có một sự thăng bằng lý tưởng giữa lý thuyết và thực hành, nghiên cứu khoa học và triển khai thực tế của chúng. Điều này được khẳng định bởi cơ sở hạ tầng và nền kinh tế phát triển tốt của thành phố Cáp Nhĩ Tân.
Hợp tác quốc tế
Trong suốt quá trình tồn tại của mình, Đại học Cáp Nhĩ Tân đã đạt được hơn mười thỏa thuận với những đối tác quốc tế, những thỏa thuận này bao gồm trao đổi học thuật, nghiên cứu chung, hợp tác triển khai những công nghệ đổi mới. Nhờ những địa điểm tập huấn và nghiên cứu của họ, những nhà khoa học từ Đại học Cáp Nhĩ Tân đã đạt được những thành công tích cực trong ngành nghề giảng dạy, học tập và phát triển nhân sự tài năng. Cơ sở giáo dục đại học có trường được quản lý chung với những trường đại học đối tác nước ngoài, chẳng hạn như Đại học Kỹ thuật Bang Novosibirsk (Nga), Đại học Thành phố Luân Đôn (Vương quốc Anh) và những trường khác.
Trong quá trình hoạt động của mình, Viện Giáo dục Đại học Cáp Nhĩ Tân đã tập huấn ra hơn rất nhiều nhân sự có trình độ chuyên môn cao , mỗi người đều có đóng góp tích cực cho sự phát triển của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chất lượng giáo dục nhận được đã được xác nhận bởi những người đứng đầu những cơ quan ban ngành của chính phủ và những bộ, ngành cũng như những đại diện của khu vực tư nhân, do vậy mức độ có việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên là hơn 95% .
Chuyên Ngành
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP |
HỆ THỐNG TRƯỜNG HỌC (NĂM) |
tiếng nói GIẢNG DẠY |
HỌC PHÍ (NHÂN DÂN TỆ / niên học) |
Hoạt hình |
4.0 |
người Trung Quốc |
18000 |
Hình ảnh Thiết kế truyền thông |
4.0 |
người Trung Quốc |
18000 |
Thiết kế môi trường |
4.0 |
người Trung Quốc |
18000 |
bức tranh |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Giáo dục Quốc tế Trung Quốc |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
tiếng Anh |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
tiếng Nhật |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
tiếng Nga |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Hàn Quốc |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Vật lý ứng dụng |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Thông tin và Khoa học Máy tính |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Thống kê vận dụng |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kinh tế học |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Quản lý du lịch |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Hệ thống thông tin và quản lý thông tin |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
tiếp thị |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Quản trị nhân sự |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kế toán |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Quản lý kinh doanh |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Cơ khí chế tạo |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
tự động hóa |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Công nghệ và Dụng cụ Đo lường và Kiểm soát |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
dự án dân dụng |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Năng lượng và Kỹ thuật Điện |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
ngành kiến trúc |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật Internet of Things |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
kỹ thuật mạng |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Khoa học dữ liệu và Công nghệ dữ liệu lớn |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật phần mềm |
4.0 |
người Trung Quốc |
18000 |
khoa học máy tính và công nghệ |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Thiết kế và sản xuất cơ khí và tự động hóa của nó |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
kỹ thuật cơ điện tử |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
kiểu dáng công nghiệp |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật xe pháo |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật Kiểm soát và Xử lý Vật liệu |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật môi trường |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật dược phẩm |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật và Công nghệ Hóa học |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật Truyền thông |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Thiết kế mạch tích hợp và tích hợp hệ thống |
4.0 |
người Trung Quốc |
18000 |
Khoa học và Kỹ thuật Thông tin Quang điện tử |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Khoa học và Công nghệ Thông tin Điện tử |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật thông tin điện tử |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Khoa học và Công nghệ Điện tử |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật điện và tự động hóa |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Vật liệu và thiết bị năng lượng mới |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
kỹ thuật vật liệu phi kim loại vô sinh |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật vật liệu kim loại |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
vật liệu polyme và kỹ thuật |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Vật lý vật chất |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
hóa học vật liệu |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Kỹ thuật an toàn |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Luật học |
4.0 |
người Trung Quốc |
15000 |
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Trường đại học Trung Quốc