Phong hoa tuyết nguyệt 风花雪月 fēng huā xuě yuè
Bạn đang xem bài: Thành ngữ Phong hoa tuyết nguyệt 风花雪月 fēng huā xuě yuè
Phong hoa tuyết nguyệt là gì? Chắc hẳn câu thành ngữ Phong hoa tuyết nguyệt đã không còn quá xa lạ gì với các bạn nữa phải không? Vậy các bạn có tò mò câu thành ngữ này trong tiếng Trung được đọc, viết và dùng như thế nào không? Bật mí là trong tiếng Trung, nó được viết là 风花雪月 fēng huā xuě yuè, còn nó được dùng như thế nào, hôm nay mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu kĩ hơn về câu thành ngữ này nhé!
Mục lục bài viết:
1. Ý nghĩa
2. Nguồn gốc thành ngữ
3. Thành ngữ tương tự
4. Cách vận dụng
1. Giải thích ý nghĩa câu “phong hoa tuyết nguyệt” 风花雪月 fēng huā xuě yuè
Phong hoa tuyết nguyệt nghĩa là gì?
– 风 fēng : 风 fēng trong 风雨 fēngyǔ có nghĩa là gió mưa hoặc để ẩn dụ những khó khăn, gian khổ.
– 花 huā: 花 huā trong 花草 huācǎo nghĩa là hoa cỏ.
– 雪 xuě: 雪 xuě trong 雪花 xuěhuā có nghĩa là bông tuyết, hoa tuyết.
– 月 yuè: 月 yuè trong 月亮 yuèliang có nghĩa là mặt trăng.
Như vậy, nghĩa đen của câu thành ngữ này là chỉ gió, hoa, tuyết, trăng, là những điều đẹp nhất mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Trước đây, câu thành ngữ này dùng để nói đến những cảnh vật được miêu tả trong thơ ca cổ điển, bởi thiên nhiên tươi đẹp, hữu tình là một trong những đề tài, nguồn cảm hứng bất diệt của các văn nghệ sĩ, sau còn dùng để chỉ văn thơ có câu từ rườm rà, nhưng nội dung thì nghèo nàn, trống rỗng. Ngoài ra, nó còn dùng để chỉ tình yêu trai gái, hoặc cuộc sống hoang dâm vô độ, ăn chơi đàng điếm.
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
Hữu xạ tự nhiên hương
Bách niên giai lão
2. Nguồn gốc câu thành ngữ phong hoa tuyết nguyệt
“Phong hoa tuyết nguyệt” vốn chỉ 4 cảnh đẹp ở Đại Lý, Vân Nam: Thượng Quan Hoa, Hạ Quan Phong, Thương Sơn Tuyết, Nhĩ Hải Nguyệt. Tương truyền, Đại Lý quanh năm gió thổi nên được gọi là “Hạ Quan Phong”, lên cao hơn thì sẽ gặp cảnh trăm hoa đua sắc nên có tên gọi “Thượng Quan Hoa”, còn có núi Điểm Thương quanh năm tuyết phủ trắng nên được gọi là “Thương Sơn Tuyết”, trước núi Điềm Thương là hồ Nhĩ Hải có hình như chiếc tai người, những đêm trăng sáng từ trên thuyền ngắm hồ thì như lạc vào chốn bồng lai tiên cảnh nên mới có tên gọi “Nhĩ Hải Nguyệt”. Đại Lý được coi như chốn tiên cảnh, bởi hộ tụ đủ gió, hoa, tuyết, trăng.
Nơi đây đã từng lưu truyền câu đối như sau:
“Thượng Quan Hoa, Hạ Quan Phong, Hạ Quan Phong xuy Thượng Quan Hoa
Thương Sơn Tuyết, Nhĩ Hải Nguyệt, Nhĩ Hải Nguyệt chiếu Thương Sơn Tuyết”
Hoành phi là phong hoa tuyết nguyệt, tuyên truyền đây chính là nguồn gốc của câu thành ngữ “phong hoa tuyết nguyệt” này.
Bên cạnh đó, Thiệu Ung thời Tống từng viết trong “Y Xuyên kích nhưỡng tập tự”: Mặc cho sinh tử vinh nhục, liên tục tiến về phía trước chiến đấu ở chiến trường, chưa từng để trong lòng nhưng sao 4 mùa khác nhau phong hoa tuyết nguyệt lại nằm ngoài tầm mắt vậy?
Lần khác, Kiều Cát thời Nguyên trong “Kim tiền ký” đã viết: Trác Văn Quân, Tần Lộng Ngọc…vốn là những phong hoa tuyết nguyệt, và đều chịu 4 hình phạt: đòn roi, đánh đập, tù tội, lưu đày. Hành động theo đuổi tình yêu tự do của Trác Văn Quân và Tần Lộng Ngọc là những việc không được các gia đình thời phong kiến cho phép, bởi họ quan niệm điều đó không phù hợp với chuẩn mực đạo đức phong kiến. “Phong hoa tuyết nguyệt” ở đây rõ ràng đã mang nghĩa tiêu cực và chỉ tình yêu nam nữ phóng đãng, chơi bời trăng hoa.
3. Thành ngữ tương tự
• 雪月风花
xuě yuè fēng huā
Tuyết nguyệt phong hoa: có ý nghĩa tương tự “phong hoa tuyết nguyệt”.
• 花前月下
huā qián yuè xià
Hoa tiền nguyệt hạ: chỉ nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện yêu đương.
4. Cách vận dụng câu thành ngữ
• 他闲空的时候很喜欢胡乱写些风花雪月的诗文。
Tā xiánkōng de shíhou hěn xǐhuan húluàn xiě xiē fēnghuāyuěyuè de shīwén.
Lúc rảnh rỗi, anh ấy rất thích tùy tiện viết những bài thơ văn phong hoa tuyết nguyệt.
• 惟以风花雪月,领湖上之四时;南北东西,访山水之百美。《西湖佳话·孤山隐迹》
Wéi yǐ fēnghuāxuěyuè, lǐng hú shàng zhī sìshí; nán běi dōng xī, fǎng shānshuǐ zhī měi. (Xīhú jiāhuà ·gū shān yǐn jī)
Chỉ vì phong hoa tuyết nguyệt, bốn mùa chiếm lĩnh trên hồ, Nam Bắc Đông Tây, thưởng trăm vẻ đẹp của sơn thủy. (Giai thoại Tây hồ, cô sơn ẩn tích)
• 男女相处的时间长很容易会发生一些风花雪月的爱情故事。
Nán nǚ xiāngchǔ de shíjiān cháng hěn róngyì huì fāsheng yìxiē fēnghuāxuěyuè de àiqíng gùshi.
Nam nữ ở cùng nhau lâu sẽ rất dễ phát sinh chuyện tình yêu.
• 妈妈去世后,他好像变成另一个人,常常出入风花雪月之地,眠花宿柳,斗鸡走狗
Māma qùshì hòu, tā hǎoxiàng biànchéng lìng yíge rén, chángcháng chūrù fēnghuāxuěyuè zhī dì, miánhuāsùliǔ, dòujīzǒugǒu.
Sau khi mẹ mất, anh ấy như biến thành một người khác, thường xuyên ra vào chốn ăn chơi đàng điếm, chơi bời lêu lổng.
Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Tiếng Trung